"Kỳ vọng người đứng đầu Chính phủ sẽ thúc đẩy một Chính phủ hành động"

07:27 | 08/04/2021

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tư duy và tầm nhìn sắc sảo, sự quyết đoán trong hành động, chúng ta kỳ vọng người đứng đầu Chính phủ sẽ thúc đẩy một Chính phủ hành động.
Kỳ vọng người đứng đầu Chính phủ sẽ thúc đẩy một Chính phủ hành động - 1
Tân Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng hoa người tiền nhiệm Nguyễn Xuân Phúc (Ảnh: Quốc Chính).

Nguyên Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và các cộng sự của mình đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong một nhiệm kỳ mà "mưa chẳng thuận, gió chẳng hòa". Tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao hơn trong khi ổn định kinh tế vĩ mô được bảo đảm, lạm phát duy trì ở mức thấp chỉ bằng một nửa so với nhiệm kỳ 5 năm trước đó.

Nhiệm kỳ qua cũng là một nhiệm kỳ Việt Nam đạt được nhiều thành tựu trong đối ngoại và hội nhập đỉnh cao. Việt Nam thành công trong phòng chống đại dịch Covid-19 cũng là một tấm huân chương nữa dành cho cả hệ thống chính trị, cho toàn dân và cho Chính phủ.

2016 - 2020 cũng là một nhiệm kỳ mà công cuộc cải cách được thúc đẩy. Hàng ngàn giấy phép con bị xóa sổ. 50% -60% điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính kiểm tra chuyên ngành được đơn giản hóa và cắt bỏ. Chính phủ điện tử được khởi động; Đổi mới sáng tạo được đề cao; Khởi nghiệp được khơi dậy. Chỉ số hài lòng của người dân được cải thiện. Việt Nam thăng hạng trong các bảng xếp hạng toàn cầu...

Nhưng tất cả mới chỉ là những bước khởi đầu. Hành trình cải cách và phát triển đất nước còn rất nhiều việc phải làm và rất gian nan. Ổn định kinh tế vĩ mô phải dựa trên nền tảng vững chắc hơn là một chính sách tiền tệ, tín dụng linh hoạt nhưng thận trọng, phù hợp với tốc độ tăng GDP danh nghĩa và một chính sách tài khóa dựa chủ yếu vào tăng trưởng nguồn thu bền vững từ khu vực sản xuất kinh doanh để giảm được sự lệ thuộc vào đất đai và tài nguyên. Đồng thời, chi tiêu thường xuyên phải giảm được trên cơ sở tinh giản bộ máy hành chính để dành được nhiều nguồn lực hơn cho đầu tư phát triển. Phải tăng được hiệu quả đầu tư công và huy động được tối đa các nguồn lực từ dân để giải quyết được các nút thắt về cơ sở hạ tầng được dự báo sẽ là một trong những điểm nghẽn lớn nhất trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế trong những năm sắp tới.

Về cải cách thể chế, pháp luật kinh doanh còn chồng chéo, thủ tục hành chính vẫn còn phiền hà. Không ít thủ tục hành chính làm khổ người dân vẫn chưa được xóa bỏ...

Cũng phải nói rằng, những năm qua, trong lĩnh vực cải cách thể chế và thủ tục hành chính, chúng ta đã làm được nhiều việc, nhưng nhiều vấn đề "xương xẩu" khó khăn vẫn còn.

Cải cách - đổi mới đang đứng trước một giai đoạn cần những nỗ lực đột phá hơn và quyết liệt hơn để đáp ứng đòi hỏi của người dân, của cộng đồng doanh nghiệp, của nền kinh tế và cũng để phù hợp với xu thế hội nhập và trào lưu của cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra như vũ bão.

Nhiệm kỳ của Chính phủ vừa qua có thể được coi là một nhiệm kỳ "thắp lửa". Chúng ta đã nói nhiều đến khát vọng bay lên - khát vọng hùng cường, nhưng nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình vẫn luôn hiện hữu. Không thể vượt khỏi bẫy thu nhập trung bình nếu không vượt khỏi bẫy chất lượng thể chế trung bình.

Quốc hội đã bầu ông Phạm Minh Chính làm tân Thủ tướng - một sự lựa chọn cho tương lai của nền kinh tế Việt Nam. Nhìn lại hành trang mà tân Thủ tướng có được từ những trọng trách đã trải nghiệm, chúng ta có niềm tin về một nhiệm kỳ Chính phủ thành công.

Ông Chính đã viết nên câu chuyện Quảng Ninh trong lịch sử kinh tế nước nhà, bắt đầu từ thời ông về làm Bí thư vùng đất mỏ. Sau này về Trung ương, ông vẫn gắn bó với Quảng Ninh, truyền cảm hứng giúp thai nghén các mô hình phát triển ở tỉnh này.

Ông là người có công đầu trong việc đưa Quảng Ninh thành "chiếc nôi cải cách" trong thời kỳ mới ở nước ta. "Chiếc nôi cải cách" được gây dựng từ tầm nhìn và các quy hoạch phát triển bền vững: "chuyển từ nâu sang xanh" và các đột phá chính sách cơ cấu thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển các khu đô thị và công nghiệp...

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Muốn hiểu về mỗi con người, chúng ta hãy nhìn những việc mà họ đã làm và những sản phẩm và thành quả mà họ để lại phía sau! Với những sáng kiến và mô hình cải cách đầy thuyết phục mang dấu ấn tiên phong, với tư duy và tầm nhìn sắc sảo, với sự quyết đoán trong hành động, chúng ta kỳ vọng người đứng đầu Chính phủ sẽ thúc đẩy một Chính phủ hành động.

Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00