Kỳ vọng điều gì ở quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng?

11:00 | 06/01/2022

73 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011 đã xác định khu vực hai bên sông Hồng là trục không gian cảnh quan trung tâm TP, nơi bố trí các công viên, công trình văn hóa, giải trí lớn để tổ chức những sự kiện có ý nghĩa quan trọng của Thủ đô.

Mới đây, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Dương Đức Tuấn cho biết, chậm nhất nửa đầu tháng 1/2022, TP sẽ đủ cơ sở pháp lý để phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng và Quy hoạch phân khu đô thị sông Đuống, hoàn thành phủ kín 100% quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn đã mang đến kỳ vọng về diện mạo mới cho Thủ đô.

Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011 xác định rõ khu vực hai bên sông Hồng là trục không gian cảnh quan trung tâm TP, nơi bố trí các công viên, công trình văn hóa, giải trí lớn để tổ chức những sự kiện có ý nghĩa quan trọng của Thủ đô.

Kỳ vọng điều gì ở quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng?
Quy hoạch phân khu sông Hồng cũng kỳ vọng hướng đến những mục tiêu lớn khác như phát triển các công trình công cộng hiện đại, tầm vóc quốc tế và phát huy giá trị các công trình di sản hai bên sông.

Tổng hợp đồ án quy hoạch phân khu sông Hồng cũng kỳ vọng hướng đến những mục tiêu lớn khác như phát triển các công trình công cộng hiện đại, tầm vóc quốc tế và phát huy giá trị các công trình di sản hai bên sông; phát triển hệ thống giao thông đường bộ ven sông kết nối với các tuyến đường vành đai 2, 3 của đô thị trung tâm; chỉnh trị đường dẫn giao thông thủy, bến cảng nhằm giảm áp lực giao thông cho nội đô, tạo động lực phát triển khu vực…

Theo các chuyên gia, việc sớm thông qua Đồ án quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng là rất cần thiết, đem lại nhiều lợi ích khi đưa sông Hồng trở thành trục không gian đô thị xanh của Hà Nội mở rộng. Tuy nhiên, để sớm phê duyệt được quy hoạch này, các chuyên gia cho rằng cần sự vào cuộc đồng bộ không chỉ của Hà Nội mà của cả các bộ, ngành liên quan.

Đây không phải là câu chuyện mới, từ những năm 90 của thế kỷ trước đã có quy hoạch chi tiết một số phường khu vực sông Hồng, trong đó đề xuất việc xây dựng dọc theo bờ sông. Tuy nhiên, các địa phương đã buông lỏng quản lý dẫn đến việc bị người dân lấn chiếm, xuất hiện tình trạng xây dựng lộn xộn, không có không gian cảnh quan ở mặt sông Hồng.

Kể từ sau năm 2005, Hà Nội muốn xây dựng đô thị dọc hai bờ sông nhưng còn tồn tại nhiều bất cập chưa thể thực hiện được. Gần đây nhất, quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng (R1-5), sông Đuống (R6) lại gác lại do vướng nhiều vấn đề theo Luật Quy hoạch năm 2017 được ban hành. Lý giải nguyên nhân chậm lập, phê duyệt hai đồ án quy hoạch phân khu đô thị này, theo đại diện Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội, đây là khu vực đặc thù cần phải tuân thủ chặt chẽ Luật Đê điều.

Cụ thể, Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình xác định: Không gian thoát lũ gồm khu vực lòng sông và bãi sông nằm giữa hai đê; giữ nguyên vị trí các tuyến đê hiện có; không nâng cao các tuyến đê hiện có; không xây dựng các đê bối mới; đất phát triển đô thị tại các khu vực được phép nhỏ hơn 15% diện tích bãi sông...

Những nguyên nhân trên dẫn đến việc phải nghiên cứu, rà soát và điều chỉnh các đồ án quy hoạch có liên quan đến khu vực ngoài bãi sông Hồng đã và đang được nghiên cứu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê trên địa bàn Hà Nội.

Việc không cho phép xây dựng các đê bối mới, giữ nguyên các đê cũ cũng gây khó khăn và hạn chế lớn cho thành phố trong việc nghiên cứu xây dựng các tuyến đường giao thông kết hợp phòng, chống lũ và làm cơ sở cho việc tạo lập các quỹ đất phát triển đô thị, tạo không gian cảnh quan kiến trúc. Hiện tại, cả hai đồ án quy hoạch phân khu sông Hồng, sông Đuống đã được xin ý kiến thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) và Bộ Xây dựng.

Để thực hiện Đồ án quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, theo ý kiến của KTS Nguyễn Thị Lan Hương - Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, sẽ di dời các hộ dân cư vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm. Từng bước di dời một số khu dân cư ở khu vực lòng sông co hẹp, nguy cơ mất an toàn khi có lũ lớn. Các khu dân cư tập trung được tồn tại có diện tích khoảng 1.165ha, được mở rộng 5% diện tích dân cư hiện có (khoảng 60ha) để bổ sung hạ tầng xã hội và xây dựng các khu nhà ở phục vụ giãn dân, tái định cư tại chỗ.

KTS Phạm Thanh Tùng - Chánh Văn phòng Hội Kiến trúc sư Việt Nam cho rằng, đồ án này tạo điều kiện để Hà Nội điều chỉnh quy hoạch phát triển trước đây, hướng đến khai thác một quỹ đất lớn có giá trị kinh tế rất cao, để tạo dựng những khu nhà ở sinh thái, không gian xanh, không gian công cộng.

Chủ tịch Hội Quy hoạch Phát triển đô thị Việt Nam Trần Ngọc Chính nhấn mạnh, Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng khi được phê duyệt sẽ là cơ sở, cơ hội tốt để khai thác hiệu quả những tiềm năng vốn có của cả vùng này, đưa sông Hồng trở thành thương hiệu của Thủ đô. Khi xây dựng được hình ảnh của dải sông Hồng theo đúng quy hoạch, chúng ta có giấc mơ của Hà Nội về dòng sông này.

Tuy nhiên, Tổng Thư ký Hiệp hội Bất động sản Việt Nam Đỗ Viết Chiến cho hay, để hiện thực hóa giấc mơ sông Hồng cần cập nhật cơ sở nền tảng pháp lý mới ban hành mà gần đây nhất là ý kiến của cơ quan chuyên ngành (Bộ NN&PTNT) để tiến hành lập quy hoạch, nhất là quy hoạch phân khu. Việc quy hoạch hai bên bờ sông Hồng tạo ra nhiều lợi thế khi mở ra trục kết nối phía Đông với những tiềm năng cần khai thác để hướng tới cực tăng trưởng phía Bắc và phía Đông.

Hiện nay, các luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, đất đai đang được Chính phủ và Quốc hội đặc biệt quan tâm và yêu cầu các bộ, ngành rà soát, phát hiện vướng mắc, khó khăn, để gấp rút sửa đổi trong giai đoạn tới. Như vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật này sẽ có tác động tích cực đến thị trường bất động sản thời gian tới, nhất là trong việc đẩy nhanh tiến độ phê duyệt, triển khai các dự án.

Trong năm 2022, Sở Quy hoạch - Kiến trúc phấn đấu hoàn thành, phê duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chung còn lại gồm: Quy hoạch phân khu sông Hồng (R1-5), sông Đuống (R6), Quy hoạch phân khu các đô thị vệ tinh... Đồng thời, hoàn thành phê duyệt các đồ án quy hoạch trọng điểm như: Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố; Quy hoạch chi tiết 2 làng nghề Vạn Phúc và Bát Tràng; Quy hoạch chi tiết ga Hà Nội và phụ cận; hoàn thành phê duyệt 3/5 đồ án quy hoạch các khu nhà ở xã hội tập trung còn lại; hoàn thành phê duyệt một số đồ án cải tạo chung cư cũ trên địa bàn Hà Nội...

Theo dự thảo, đồ án quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng bao phủ diện tích khoảng 11.000ha với quy mô dân số từ 280.000 đến 320.000 người, kéo dài khoảng 40km từ cầu Hồng Hà đến cầu Mễ Sở; thuộc địa bàn của 55 phường, xã thuộc 13 quận, huyện. Nếu thực hiện thành công, việc quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, sông Đuống sẽ mở ra một diện mạo mới cho Thủ đô.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00