Kinh tế "phi chính thức" ở Việt Nam có thể lên tới gần 30% GDP?

22:47 | 26/09/2018

450 lượt xem
|
Nhóm tác giả của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright cho rằng, gánh nặng thuế, hệ thống luật pháp, thể chế và năng lực quản trị nhà nước của Chính phủ có tác động rất lớn đến sự gia tăng của nền kinh tế phi chính thức.
Kinh tế
Quy mô kinh tế phi chính thức ở Việt Nam hiện vẫn chưa được cơ quan chức năng chính thức nghiên cứu.

Trong tham luận tại Diễn đàn tài chính do Bộ Tài chính tổ chức mới đây, ông Nguyễn Thái Hòa và ông Đỗ Thiên Anh Tuấn - Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright cho biết, quy mô nền kinh tế phi chính thức ở Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn, thấp nhất khoảng 15% GDP (năm 2006), cao nhất gần 27% GDP (năm 2015).

Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng, quy mô nền kinh tế phi chính thức ở Việt Nam có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 1995 - 2006, nhưng từ 2007 - 2015 lại có xu hướng tăng lên. Điều cần lưu ý là giai đoạn từ 2007 trở đi cũng là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam bắt đầu rơi vào bất ổn và suy giảm tăng trưởng.

Theo nhóm tác giả, dù Việt Nam chưa phải là nước có quy mô nền kinh tế phi chính thức cao nhất trong số nhóm nước trong mẫu nghiên cứu, song Việt Nam lại là 1 trong 3 quốc gia có tốc tăng trưởng về quy mô nền kinh tế phi chính thức ở mức cao, bình quân mỗi năm tăng 1,2%, chỉ xếp sau Indonesia (3%) và Trung Quốc (2,1%).

"Điều này đặt ra nhiều thách thức lớn đối với Chính phủ Việt Nam trong công tác quản lý và kiểm soát sự gia tăng của khu vực phi chính thức này", nhóm tác giả nhận định.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô nền kinh tế phi chính thức của Việt Nam đang có xu hướng gia tăng mạnh kể từ năm 2008, cũng là giai đoạn Việt Nam bước vào giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô, với tốc độ tăng trưởng bình quân nhanh hơn so với các nước trong mẫu nghiên cứu.

Với quy mô nền kinh tế phi chính thức này, ước tính số thuế tiềm năng đang bị mất đi mỗi năm khoảng 4,2% GDP trong giai đoạn 1995 – 2015, riêng năm 2015 là khoảng hơn 5% GDP. Đây là con số không hề nhỏ xét trong bối cảnh ngân sách năm 2015 thâm hụt lên đến 6,28% GDP và những năm khác thâm hụt bình quân từ 4 - 5% GDP.

Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright cho rằng, nhìn ở khía cạnh mối quan hệ giữa các chỉ số nguyên nhân tác động đến quy mô của nền kinh tế phi chính thức, cho thấy gánh nặng thuế, hệ thống luật pháp, thể chế và năng lực quản trị nhà nước của Chính phủ có tác động rất lớn đến sự gia tăng của nền kinh tế phi chính thức.

"Thuế suất trung bình cao, đi kèm với hệ thống các quy định, pháp luật cồng kềnh và phức tạp, tình trạng tham nhũng, thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình kém là những nguyên nhân khuyến khích các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào khu vực phi chính thức", nghiên cứu nêu.

Bên cạnh đó, sức khỏe của nền kinh tế chính thức cũng được chỉ ra là một tác nhân cần quan tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người với quy mô nền kinh tế phi chính thức là nghịch biến, tức là khi nền kinh tế chính thức bị suy giảm sẽ góp phần làm gia tăng quy mô nền kinh tế phi chính thức, bởi khi đó các cá nhân có thể dễ dàng tìm kiếm việc làm và thu nhập hơn so với nền kinh tế chính thức.

Liên quan tới con số quy mô của nền kinh tế phi chính thức tại Việt Nam, trong một cuộc họp báo hồi tháng 1 năm nay, ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho biết, Chính phủ đã giao cho đơn vị này nghiên cứu về khu vực kinh tế phi chính thức.

Về việc một số nhà kinh tế gần đây đưa ra còn số khu vực kinh tế chưa quan sát được ở Việt Nam vào khoảng 30% GDP, ông Nguyễn Bích Lâm nói không thể cao đến mức này. Ông cho biết phương pháp thống kê và quan niệm về các khu vực kinh tế này ở mỗi quốc gia là khác nhau.

“Nhưng kinh tế phi chính thức ở Việt Nam không thể cao đến 30%. Ở nước ngoài đánh bài, mại dâm là hợp pháp, trong khi đó chúng ta là phi pháp. Ở chúng ta khu vực kinh tế nông nghiệp chủ yếu là hộ gia đình, nên đã có thống kê rõ ràng. Không thể áp khu vực này vào tự sản tự tiêu. Do đó, cần xem lại phương pháp tính”, ông Lâm cho biết.

Người đứng đầu Tổng cục Thống kê cũng cho biết khi Chính phủ thông qua đề án và có nghiên cứu cụ thể, đơn vị này mới có thể đưa ra con số chính xác.

Theo Dân trí

Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung khiến GDP thế giới mất 430 tỷ USD
Tăng trưởng GDP năm 2018 có thể vượt mục tiêu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 01:45