Kinh tế Nga bắt đầu ngấm đòn loạt trừng phạt mới

08:25 | 28/12/2022

1,741 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Loạt biện pháp trừng phạt mới nhất của phương Tây đối với Nga đã bắt đầu tác động đến nền kinh tế nước này.

Trả lời báo giới ngày 27/12, Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết, việc G7 và các nước EU, Australia áp giá trần đối với dầu Nga bắt đầu bóp nghẹt nguồn thu từ xuất khẩu dầu của Nga. Điều này có khả năng đẩy thâm hụt ngân sách của Nga trong năm tới cao hơn dự kiến 2%.

Kinh tế Nga bắt đầu ngấm đòn loạt trừng phạt mới - 1
Cơ chế giá trần đối với dầu Nga bắt đầu bóp nghẹt nguồn thu từ xuất khẩu dầu của Nga (Ảnh: TASS/Getty).

Trước đó, hãng thông tấn RIA dẫn lời Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, việc dầu thô và dầu tinh chế xuất khẩu của Nga bị áp giá trần có thể buộc Điện Kremlin phải cắt giảm khoảng 5-7% sản lượng trong năm tới. Tuy nhiên, Moscow có thể bù đắp khoản thiếu hụt này bằng cách phát hành trái phiếu trong nước và quỹ phòng hộ khẩn cấp.

Hồi tháng 6, 27 quốc gia thành viên EU cũng đã nhất trí với lệnh cấm mua dầu thô của Nga kể từ ngày 5/12.

Đề cập đến những tác động của các biện pháp trừng phạt mới này, ông Nicholas Farr, nhà kinh tế về các nền kinh tế châu Âu mới nổi tại Capital Economics, cho rằng: "Vẫn còn quá sớm để đánh giá đầy đủ tác động từ cơ chế giá trần của G7 và lệnh cấm nhập khẩu dầu thô Nga từ ngày 5/12. Nhưng những dấu hiệu ban dầu cho thấy nền kinh tế Nga bắt đầu cảm thấy khó khăn".

Theo ông, các dữ liệu cho thấy xuất khẩu dầu của Nga đã giảm mạnh kể từ khi các biện pháp trừng phạt được đưa ra và chênh lệch giữa giá dầu Brent và giá dầu Urals vào tuần trước đã nới rộng lên mức cao nhất trong 6 tháng.

Ông Farr cho rằng điều này sẽ gia tăng tác động đối với nguồn thu năng lượng của Nga, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu toàn cầu giảm trong những tháng gần đây. Dầu Brent đã giảm từ 98 USD/thùng trong tháng 10, xuống 77 USD/thùng vào đầu tháng này và hiện đã phục hồi lên khoảng 84,5 USD/thùng.

Trong khi đó, vào tuần trước, đồng rup đã giảm gần 10% so với đồng USD. Ông Farr cho rằng, hậu quả chính của việc đồng rup yếu hơn là tăng lạm phát do chi phí nhập khẩu cao hơn. Ngân hàng Trung ương Nga (CBR) cũng cảnh báo, rủi ro lạm phát đang lấn át rủi ro giảm phát.

Theo ông Farr, nếu đồng rup tiếp tục giảm trong năm 2023, CBR có thể sẽ buộc phải tăng lãi suất trở lại để kiểm soát lạm phát và điều này chắc chắn sẽ làm xói mòn nỗ lực hồi phục của Nga trước các lệnh trừng phạt.

"Nga đã được hưởng lợi đáng kể từ việc thúc đẩy các điều kiện thương mại từ giá hàng hóa tăng cao trong năm 2022, nhưng sự hỗ trợ đối với nền kinh tế này dường như đang mờ dần", ông Farr nói và cho rằng nền kinh tế Nga sẽ trải qua một đợt suy giảm khác trong năm 2023. Trong khi đó, doanh thu từ năng lượng sụt giảm đồng nghĩa bảng cân đối kế toán của Nga sẽ căng thẳng.

Các chuyên gia của Capital Economics cho rằng, thặng dư tài khoản vãng lai, từng là sức mạnh trụ cột của nền kinh tế Nga trong năm nay, sẽ nhanh chóng giảm mạnh trong những tháng tới.

Theo Dân trí

Tối hậu thư của Nga: Ukraine thực hiện các đề xuất của Moscow hoặc quân đội Nga sẽ quyết địnhTối hậu thư của Nga: Ukraine thực hiện các đề xuất của Moscow hoặc quân đội Nga sẽ quyết định
Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%
Giá vàng hôm nay 28/12: USD mất giá, vàng tăng phi mãGiá vàng hôm nay 28/12: USD mất giá, vàng tăng phi mã
Giá dầu thô tăng do lo ngại gián đoạn sản xuất năng lượng tại MỹGiá dầu thô tăng do lo ngại gián đoạn sản xuất năng lượng tại Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC HCM 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC ĐN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 12:45