Kinh tế Nga bắt đầu ngấm đòn loạt trừng phạt mới

08:25 | 28/12/2022

1,738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Loạt biện pháp trừng phạt mới nhất của phương Tây đối với Nga đã bắt đầu tác động đến nền kinh tế nước này.

Trả lời báo giới ngày 27/12, Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết, việc G7 và các nước EU, Australia áp giá trần đối với dầu Nga bắt đầu bóp nghẹt nguồn thu từ xuất khẩu dầu của Nga. Điều này có khả năng đẩy thâm hụt ngân sách của Nga trong năm tới cao hơn dự kiến 2%.

Kinh tế Nga bắt đầu ngấm đòn loạt trừng phạt mới - 1
Cơ chế giá trần đối với dầu Nga bắt đầu bóp nghẹt nguồn thu từ xuất khẩu dầu của Nga (Ảnh: TASS/Getty).

Trước đó, hãng thông tấn RIA dẫn lời Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, việc dầu thô và dầu tinh chế xuất khẩu của Nga bị áp giá trần có thể buộc Điện Kremlin phải cắt giảm khoảng 5-7% sản lượng trong năm tới. Tuy nhiên, Moscow có thể bù đắp khoản thiếu hụt này bằng cách phát hành trái phiếu trong nước và quỹ phòng hộ khẩn cấp.

Hồi tháng 6, 27 quốc gia thành viên EU cũng đã nhất trí với lệnh cấm mua dầu thô của Nga kể từ ngày 5/12.

Đề cập đến những tác động của các biện pháp trừng phạt mới này, ông Nicholas Farr, nhà kinh tế về các nền kinh tế châu Âu mới nổi tại Capital Economics, cho rằng: "Vẫn còn quá sớm để đánh giá đầy đủ tác động từ cơ chế giá trần của G7 và lệnh cấm nhập khẩu dầu thô Nga từ ngày 5/12. Nhưng những dấu hiệu ban dầu cho thấy nền kinh tế Nga bắt đầu cảm thấy khó khăn".

Theo ông, các dữ liệu cho thấy xuất khẩu dầu của Nga đã giảm mạnh kể từ khi các biện pháp trừng phạt được đưa ra và chênh lệch giữa giá dầu Brent và giá dầu Urals vào tuần trước đã nới rộng lên mức cao nhất trong 6 tháng.

Ông Farr cho rằng điều này sẽ gia tăng tác động đối với nguồn thu năng lượng của Nga, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu toàn cầu giảm trong những tháng gần đây. Dầu Brent đã giảm từ 98 USD/thùng trong tháng 10, xuống 77 USD/thùng vào đầu tháng này và hiện đã phục hồi lên khoảng 84,5 USD/thùng.

Trong khi đó, vào tuần trước, đồng rup đã giảm gần 10% so với đồng USD. Ông Farr cho rằng, hậu quả chính của việc đồng rup yếu hơn là tăng lạm phát do chi phí nhập khẩu cao hơn. Ngân hàng Trung ương Nga (CBR) cũng cảnh báo, rủi ro lạm phát đang lấn át rủi ro giảm phát.

Theo ông Farr, nếu đồng rup tiếp tục giảm trong năm 2023, CBR có thể sẽ buộc phải tăng lãi suất trở lại để kiểm soát lạm phát và điều này chắc chắn sẽ làm xói mòn nỗ lực hồi phục của Nga trước các lệnh trừng phạt.

"Nga đã được hưởng lợi đáng kể từ việc thúc đẩy các điều kiện thương mại từ giá hàng hóa tăng cao trong năm 2022, nhưng sự hỗ trợ đối với nền kinh tế này dường như đang mờ dần", ông Farr nói và cho rằng nền kinh tế Nga sẽ trải qua một đợt suy giảm khác trong năm 2023. Trong khi đó, doanh thu từ năng lượng sụt giảm đồng nghĩa bảng cân đối kế toán của Nga sẽ căng thẳng.

Các chuyên gia của Capital Economics cho rằng, thặng dư tài khoản vãng lai, từng là sức mạnh trụ cột của nền kinh tế Nga trong năm nay, sẽ nhanh chóng giảm mạnh trong những tháng tới.

Theo Dân trí

Tối hậu thư của Nga: Ukraine thực hiện các đề xuất của Moscow hoặc quân đội Nga sẽ quyết địnhTối hậu thư của Nga: Ukraine thực hiện các đề xuất của Moscow hoặc quân đội Nga sẽ quyết định
Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%
Giá vàng hôm nay 28/12: USD mất giá, vàng tăng phi mãGiá vàng hôm nay 28/12: USD mất giá, vàng tăng phi mã
Giá dầu thô tăng do lo ngại gián đoạn sản xuất năng lượng tại MỹGiá dầu thô tăng do lo ngại gián đoạn sản xuất năng lượng tại Mỹ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 26,989 27,009 27,959
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,810 17,820 18,620
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45