Kinh tế Mỹ đối mặt nhiều thách thức

06:45 | 02/04/2025

64 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoạt động kinh doanh tại Hoa Kỳ có dấu hiệu phục hồi trong tháng 3, song những lo ngại về thuế nhập khẩu và các khoản cắt giảm chi tiêu công vẫn đang gây áp lực lên nền kinh tế và triển vọng trong năm.
Kinh tế Mỹ đối mặt nhiều thách thức
Khu tài chính gần Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) - Ảnh: Reuters.

Báo cáo từ S&P Global cho thấy mức chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao nhất trong gần 2 năm qua, với sự gia tăng ở cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Các công ty dường như khá thận trọng trong việc tuyển dụng nhân sự.

Sự cải thiện này khó có thể xoa dịu những lo ngại về tăng trưởng kinh tế chậm và lạm phát cao. Niềm tin của người tiêu dùng suy giảm khi các hộ gia đình lo lắng về tương lai.

Chính quyền của Tổng thống Donald Trump đã áp đặt hàng loạt mức thuế nhập khẩu, với một số mức thuế được hoãn lại vào tháng này. Chính quyền này cũng đang thực hiện một chiến dịch cắt giảm chi tiêu công mạnh mẽ, sa thải hàng ngàn nhân viên công, mặc dù một số đã được tòa án yêu cầu phục hồi công việc.

Ông Chris Williamson, Chuyên gia kinh tế trưởng của S&P Global Market Intelligence, nhận định: "Niềm tin kinh doanh đã trở nên u ám hơn, chủ yếu do những lo ngại về tác động tiêu cực từ các chính sách mới của chính quyền. Những mối lo chính là về tác động của việc cắt giảm chi tiêu liên bang và các mức thuế".

Chỉ số PMI của S&P Global, theo dõi các ngành sản xuất và dịch vụ, đã tăng lên 53,5 trong tháng này so với mức 51,6 của tháng 2. Chỉ số nằm trên ngưỡng 50 cho thấy sự mở rộng của khu vực tư nhân.

Khảo sát được thực hiện từ ngày 12-21/3. Ngành dịch vụ là yếu tố chính góp phần nâng cao chỉ số PMI, một phần do nhiệt độ ấm hơn. Ngành sản xuất quay trở lại trạng thái thu hẹp sau 2 tháng tăng trưởng.

Chỉ số PMI cho thấy nền kinh tế đang dần hồi phục sau giai đoạn chậm lại trong nửa cuối quý I/2025, một phần do các đợt bão tuyết và thời tiết lạnh giá. Tuy nhiên, các số liệu thực tế như doanh số bán lẻ và báo cáo việc làm lại cho thấy những dấu hiệu rạn nứt trong nền tảng kinh tế.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) mới đây đã dự báo tăng trưởng kinh tế ở mức 1,7% trong năm nay, giảm so với mức 2,1% được dự báo hồi tháng 12. Ngân hàng này ước tính chỉ số giá tiêu dùng PCE (loại trừ thực phẩm và năng lượng) sẽ tăng 2,8% trong năm nay, cao hơn so với ước tính trước đó là 2,5%.

Các chỉ số về giá cả và niềm tin kinh doanh tiếp tục cho thấy những thách thức mà nền kinh tế Hoa Kỳ đang phải đối mặt.

Khánh Nam

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲100K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲100K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,480 ▲100K
NL 99.99 10,600 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Cập nhật: 21/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16459 17040
AUD 16192 16459 17041
CAD 18158 18434 19053
CAD 18159 18435 19054
CHF 30809 31186 31833
CHF 30808 31185 31831
CNY 0 3358 3600
CNY 0 3358 3600
EUR 28768 29036 30063
EUR 28769 29037 30064
GBP 34001 34391 35328
GBP 34003 34393 35329
HKD 0 3184 3386
HKD 0 3184 3387
JPY 173 177 183
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15082 15668
NZD 0 15083 15668
SGD 19570 19851 20378
SGD 19569 19850 20377
THB 708 771 824
THB 708 771 824
USD (1,2) 25701 0 0
USD (1,2) 25701 0 0
USD (5,10,20) 25740 0 0
USD (5,10,20) 25740 0 0
USD (50,100) 25768 25802 26144
USD (50,100) 25768 25802 26144
Cập nhật: 21/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26142
AUD 16383 16483 17048
CAD 18342 18442 18997
CHF 31084 31114 32000
CNY 0 3567.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29049 29149 29925
GBP 34328 34378 35483
HKD 0 3270 0
JPY 176.92 177.92 184.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15208 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19730 19860 20582
THB 0 737.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 21/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,457 16,607 17,675
EUR 29,136 29,286 30,458
CAD 18,299 18,399 19,711
SGD 19,824 19,974 20,448
JPY 177.77 179.27 183.92
GBP 34,519 34,669 35,457
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 16:45