Kinh tế Mỹ đối mặt nhiều thách thức

06:45 | 02/04/2025

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoạt động kinh doanh tại Hoa Kỳ có dấu hiệu phục hồi trong tháng 3, song những lo ngại về thuế nhập khẩu và các khoản cắt giảm chi tiêu công vẫn đang gây áp lực lên nền kinh tế và triển vọng trong năm.
Kinh tế Mỹ đối mặt nhiều thách thức
Khu tài chính gần Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) - Ảnh: Reuters.

Báo cáo từ S&P Global cho thấy mức chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao nhất trong gần 2 năm qua, với sự gia tăng ở cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Các công ty dường như khá thận trọng trong việc tuyển dụng nhân sự.

Sự cải thiện này khó có thể xoa dịu những lo ngại về tăng trưởng kinh tế chậm và lạm phát cao. Niềm tin của người tiêu dùng suy giảm khi các hộ gia đình lo lắng về tương lai.

Chính quyền của Tổng thống Donald Trump đã áp đặt hàng loạt mức thuế nhập khẩu, với một số mức thuế được hoãn lại vào tháng này. Chính quyền này cũng đang thực hiện một chiến dịch cắt giảm chi tiêu công mạnh mẽ, sa thải hàng ngàn nhân viên công, mặc dù một số đã được tòa án yêu cầu phục hồi công việc.

Ông Chris Williamson, Chuyên gia kinh tế trưởng của S&P Global Market Intelligence, nhận định: "Niềm tin kinh doanh đã trở nên u ám hơn, chủ yếu do những lo ngại về tác động tiêu cực từ các chính sách mới của chính quyền. Những mối lo chính là về tác động của việc cắt giảm chi tiêu liên bang và các mức thuế".

Chỉ số PMI của S&P Global, theo dõi các ngành sản xuất và dịch vụ, đã tăng lên 53,5 trong tháng này so với mức 51,6 của tháng 2. Chỉ số nằm trên ngưỡng 50 cho thấy sự mở rộng của khu vực tư nhân.

Khảo sát được thực hiện từ ngày 12-21/3. Ngành dịch vụ là yếu tố chính góp phần nâng cao chỉ số PMI, một phần do nhiệt độ ấm hơn. Ngành sản xuất quay trở lại trạng thái thu hẹp sau 2 tháng tăng trưởng.

Chỉ số PMI cho thấy nền kinh tế đang dần hồi phục sau giai đoạn chậm lại trong nửa cuối quý I/2025, một phần do các đợt bão tuyết và thời tiết lạnh giá. Tuy nhiên, các số liệu thực tế như doanh số bán lẻ và báo cáo việc làm lại cho thấy những dấu hiệu rạn nứt trong nền tảng kinh tế.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) mới đây đã dự báo tăng trưởng kinh tế ở mức 1,7% trong năm nay, giảm so với mức 2,1% được dự báo hồi tháng 12. Ngân hàng này ước tính chỉ số giá tiêu dùng PCE (loại trừ thực phẩm và năng lượng) sẽ tăng 2,8% trong năm nay, cao hơn so với ước tính trước đó là 2,5%.

Các chỉ số về giá cả và niềm tin kinh doanh tiếp tục cho thấy những thách thức mà nền kinh tế Hoa Kỳ đang phải đối mặt.

Khánh Nam

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 03:00