Kinh tế Đức ra sao khi mất nguồn khí đốt Nga?

09:30 | 04/08/2022

803 lượt xem
|
(PetroTimes) - Do lo ngại về tình trạng thiếu khí đốt do đường ống dẫn khí Nord Stream 1 đang được bảo trì, Đức đang tìm kiếm các giải pháp thay thế khí đốt của Nga cho kịch bản xấu nhất để hạn chế hậu quả với nền kinh tế.
Kinh tế Đức ra sao khi mất nguồn khí đốt Nga?
Dự án đường ống dẫn khí Nord Stream 2 nối từ Nga sang Đức bị ngừng ngay khi cuộc chiến Ukraine nổ ra

Châu Âu đang tìm kiếm các giải pháp thay thế, giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga. Trong bối cảnh đó, việc bảo trì đường ống Nord Stream 1 từ Nga tới Đức (từ ngày 11-7 đến 21-7-2022) càng làm hạn chế nguồn cung cấp khí đốt. Thêm nữa, mới đây, Gazprom - công ty vận hành đường ống của Nga - đã tuyên bố tình trạng bất khả kháng với Nord Stream 1, có nghĩa Gazprom có thể sẽ được miễn trừ việc thực hiện các hợp đồng liên quan đến Nord Stream 1.

Thị trường “căng như dây đàn”

Nga đã cắt nguồn cung cấp khí đốt cho một số nhà phân phối từ chối thanh toán bằng đồng rúp. Bulgaria, Ba Lan, Phần Lan, nhà cung cấp Đan Mạch Orsted, công ty Hà Lan Gasterra và Shell không còn được cung cấp khí đốt của Nga. Nga cũng đã thông báo danh sách này sẽ không ngừng được mở rộng.

Hơn nữa, Gazprom đã quyết định giảm khả năng cung cấp của đường ống Nord Stream 1 xuống chỉ còn 40% vào đầu tháng 6-2022.

Các nước châu Âu cho đây là một phản ứng của Nga đối với chuyến thăm của các nhà lãnh đạo châu Âu tới Ukraine. Trong chuyến thăm này, các biện pháp trừng phạt mới với Nga, việc tài trợ thêm vũ khí và khả năng Ukraine gia nhập EU đã được thảo luận.

Đáng chú ý, quyết định ngừng hoàn toàn hoạt động của Nord Stream 1 có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả châu Âu và Nga. Nga xuất khẩu 1/3 lượng khí đốt sang châu Âu. Ngay cả khi Nga chuyển hướng các dòng khí đốt tới châu Á, vẫn sẽ không có đường ống nào ngoài tàu chở LNG. Hơn nữa, thị trường châu Á có thể miễn cưỡng mua LNG của Nga vì mục đích chính trị. Do đó, nếu không có nhu cầu từ châu Âu, sản lượng LNG của Nga sẽ phải giảm.

Kinh tế Đức ra sao khi mất nguồn khí đốt Nga?
Tập đoàn năng lượng khổng lồ UNIPER bên bờ vực phá sản do Nga giảm nguồn cung khí đốt

Các lỗ hổng của nền kinh tế Đức

Ngành công nghiệp của Đức tiêu thụ nhiều khí đốt nhất, năm 2021 tiêu thụ 366 tỉ kWh, tương đương 36% lượng khí đốt tiêu thụ ở Đức. Ngành công nghiệp hóa chất tiêu thụ khí lớn nhất với 59 TWh mỗi năm. Theo Moody's, chỉ riêng cơ sở của BASF ở Ludwigshafen đã sử dụng 4% khí đốt của Đức. Ngành tiêu thụ khí lớn thứ hai là công nghiệp thực phẩm (31TWh), tiếp theo là công nghiệp luyện kim (26TWh), công nghiệp giấy (19TWh), công nghiệp thủy tinh và gốm sứ (17TWh).

Ở Đức, trường hợp đặc biệt của Tập đoàn năng lượng UNIPER là điển hình của những khó khăn mà các công ty Đức gặp phải. Sự kết hợp giữa việc bị cắt giảm 25% nguồn cung và việc Chính phủ Đức quy định giá trần với khí đốt khiến UNIPER, một trong những khách hàng châu Âu lớn nhất của Gazprom, phải tìm kiếm sự giúp đỡ từ Chính phủ Đức. Giá cổ phiếu của UNIPER đã giảm 66% tính đến thời điểm hiện tại và chạm mức thấp nhất kể từ ngày 6-3-2017 đến nay.

Các hộ gia đình Đức cũng dễ bị ảnh hưởng bởi giá khí đốt tăng cao. 50% hộ gia đình ở Đức sưởi ấm bằng khí đốt, hiện đã trả tiền mua khí đốt với giá cao gấp đôi so với năm 2021.

Giá khí đốt có thể tăng hơn nữa vào cuối năm 2022. Theo một nghiên cứu của Aurora Energy Research, giá khí đốt có thể tăng 2/3 vào cuối năm nay nếu nguồn cung của Nga chấm dứt. Theo Hiệp hội Công nghiệp Bavaria, việc ngừng xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu đồng nghĩa với việc kinh tế Đức giảm 12,7% trong 6 tháng cuối năm 2022. Suy thoái kinh tế tương đương tổng thiệt hại 193 tỉ euro, có thể ảnh hưởng đến 5,6 triệu việc làm.

Chính sách hỗ trợ trong ngắn hạn

Đối mặt với tất cả những tác động tiêu cực đó, Chính phủ Đức đang nỗ lực hỗ trợ nền kinh tế.

Đầu tiên, trong trường hợp của UNIPER, các cuộc họp đang được tiến hành để thảo luận về các biện pháp bình ổn. Chính phủ Đức có thể mua lại cổ phần, thậm chí trở thành cổ đông lớn để giúp đỡ UNIPER.

Đối mặt với nguy cơ thiếu hụt khí đốt, Đức đã đặt mục tiêu lấp đầy 80% công suất dự trữ vào tháng 10 và 90% vào tháng 11-2022. Đến cuối tháng 6-2022, dự trữ khí đốt của Đức đã đạt 61%.

Bundesnetzagentur của Đức (BNetzA) chịu trách nhiệm lập các kế hoạch khẩn cấp. Trong trường hợp khủng hoảng, hệ thống sưởi của các gia đình, bệnh viện và các dịch vụ thiết yếu sẽ là những đối tượng ưu tiên.

Các công ty lớn phụ thuộc nhiều vào khí đốt sẽ được lựa chọn dựa trên quy mô, mức độ phù hợp và tổn thất kinh tế tiềm ẩn.

LNG và các nguồn năng lượng khác

Về lâu dài, Chính phủ Đức “đặt cược” vào việc sử dụng LNG. Đức đẩy nhanh kế hoạch xây dựng các terminal LNG. Ngoài ra, Đức đang chuẩn bị khởi động một dự án cảng nổi ở Lubmin trên biển Baltic nhằm nhập khẩu LNG từ Mỹ và Na Uy. Na Uy là nhà cung cấp khí đốt lớn thứ hai ở châu Âu, sau Nga. Khí đốt cũng có thể được nhập khẩu từ Qatar hoặc Algeria.

Tuy nhiên, có những giới hạn cho định hướng đó. Trước hết, châu Âu chỉ có khả năng hạn chế trong việc tiếp nhận LNG. Ngoài ra, một vụ nổ đã xảy ra vào giữa tháng 6-2022 tại một cơ sở LNG Freeport của Mỹ, đây là nơi phụ trách 20% lượng LNG xuất khẩu của Mỹ. Hơn nữa, việc vận chuyển LNG có nhược điểm là có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Một hạn chế khác nữa là khả năng “kháng cự” của châu Âu với giá LNG cao của Mỹ.

Ngoài LNG, Chính phủ Đức đã tăng cường sử dụng than, kéo dài tuổi thọ của các nhà máy điện hạt nhân. Ngoài ra, Đức cũng muốn “đặt cược” vào năng lượng tái tạo trong dài hạn để dần thoát khỏi khí đốt.

Theo Hiệp hội Công nghiệp Bavaria, việc ngừng xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu đồng nghĩa với việc kinh tế Đức giảm 12,7% trong 6 tháng cuối năm 2022. Suy thoái kinh tế tương đương tổng thiệt hại 193 tỉ euro, có thể ảnh hưởng đến 5,6 triệu việc làm.

S.Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18243 18519 19133
CHF 32490 32874 33518
CNY 0 3470 3830
EUR 30085 30358 31385
GBP 34560 34952 35882
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15408
SGD 19813 20095 20619
THB 727 790 844
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 10:45