Kinh tế Đức ra sao khi mất nguồn khí đốt Nga?

09:30 | 04/08/2022

795 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do lo ngại về tình trạng thiếu khí đốt do đường ống dẫn khí Nord Stream 1 đang được bảo trì, Đức đang tìm kiếm các giải pháp thay thế khí đốt của Nga cho kịch bản xấu nhất để hạn chế hậu quả với nền kinh tế.
Kinh tế Đức ra sao khi mất nguồn khí đốt Nga?
Dự án đường ống dẫn khí Nord Stream 2 nối từ Nga sang Đức bị ngừng ngay khi cuộc chiến Ukraine nổ ra

Châu Âu đang tìm kiếm các giải pháp thay thế, giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga. Trong bối cảnh đó, việc bảo trì đường ống Nord Stream 1 từ Nga tới Đức (từ ngày 11-7 đến 21-7-2022) càng làm hạn chế nguồn cung cấp khí đốt. Thêm nữa, mới đây, Gazprom - công ty vận hành đường ống của Nga - đã tuyên bố tình trạng bất khả kháng với Nord Stream 1, có nghĩa Gazprom có thể sẽ được miễn trừ việc thực hiện các hợp đồng liên quan đến Nord Stream 1.

Thị trường “căng như dây đàn”

Nga đã cắt nguồn cung cấp khí đốt cho một số nhà phân phối từ chối thanh toán bằng đồng rúp. Bulgaria, Ba Lan, Phần Lan, nhà cung cấp Đan Mạch Orsted, công ty Hà Lan Gasterra và Shell không còn được cung cấp khí đốt của Nga. Nga cũng đã thông báo danh sách này sẽ không ngừng được mở rộng.

Hơn nữa, Gazprom đã quyết định giảm khả năng cung cấp của đường ống Nord Stream 1 xuống chỉ còn 40% vào đầu tháng 6-2022.

Các nước châu Âu cho đây là một phản ứng của Nga đối với chuyến thăm của các nhà lãnh đạo châu Âu tới Ukraine. Trong chuyến thăm này, các biện pháp trừng phạt mới với Nga, việc tài trợ thêm vũ khí và khả năng Ukraine gia nhập EU đã được thảo luận.

Đáng chú ý, quyết định ngừng hoàn toàn hoạt động của Nord Stream 1 có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả châu Âu và Nga. Nga xuất khẩu 1/3 lượng khí đốt sang châu Âu. Ngay cả khi Nga chuyển hướng các dòng khí đốt tới châu Á, vẫn sẽ không có đường ống nào ngoài tàu chở LNG. Hơn nữa, thị trường châu Á có thể miễn cưỡng mua LNG của Nga vì mục đích chính trị. Do đó, nếu không có nhu cầu từ châu Âu, sản lượng LNG của Nga sẽ phải giảm.

Kinh tế Đức ra sao khi mất nguồn khí đốt Nga?
Tập đoàn năng lượng khổng lồ UNIPER bên bờ vực phá sản do Nga giảm nguồn cung khí đốt

Các lỗ hổng của nền kinh tế Đức

Ngành công nghiệp của Đức tiêu thụ nhiều khí đốt nhất, năm 2021 tiêu thụ 366 tỉ kWh, tương đương 36% lượng khí đốt tiêu thụ ở Đức. Ngành công nghiệp hóa chất tiêu thụ khí lớn nhất với 59 TWh mỗi năm. Theo Moody's, chỉ riêng cơ sở của BASF ở Ludwigshafen đã sử dụng 4% khí đốt của Đức. Ngành tiêu thụ khí lớn thứ hai là công nghiệp thực phẩm (31TWh), tiếp theo là công nghiệp luyện kim (26TWh), công nghiệp giấy (19TWh), công nghiệp thủy tinh và gốm sứ (17TWh).

Ở Đức, trường hợp đặc biệt của Tập đoàn năng lượng UNIPER là điển hình của những khó khăn mà các công ty Đức gặp phải. Sự kết hợp giữa việc bị cắt giảm 25% nguồn cung và việc Chính phủ Đức quy định giá trần với khí đốt khiến UNIPER, một trong những khách hàng châu Âu lớn nhất của Gazprom, phải tìm kiếm sự giúp đỡ từ Chính phủ Đức. Giá cổ phiếu của UNIPER đã giảm 66% tính đến thời điểm hiện tại và chạm mức thấp nhất kể từ ngày 6-3-2017 đến nay.

Các hộ gia đình Đức cũng dễ bị ảnh hưởng bởi giá khí đốt tăng cao. 50% hộ gia đình ở Đức sưởi ấm bằng khí đốt, hiện đã trả tiền mua khí đốt với giá cao gấp đôi so với năm 2021.

Giá khí đốt có thể tăng hơn nữa vào cuối năm 2022. Theo một nghiên cứu của Aurora Energy Research, giá khí đốt có thể tăng 2/3 vào cuối năm nay nếu nguồn cung của Nga chấm dứt. Theo Hiệp hội Công nghiệp Bavaria, việc ngừng xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu đồng nghĩa với việc kinh tế Đức giảm 12,7% trong 6 tháng cuối năm 2022. Suy thoái kinh tế tương đương tổng thiệt hại 193 tỉ euro, có thể ảnh hưởng đến 5,6 triệu việc làm.

Chính sách hỗ trợ trong ngắn hạn

Đối mặt với tất cả những tác động tiêu cực đó, Chính phủ Đức đang nỗ lực hỗ trợ nền kinh tế.

Đầu tiên, trong trường hợp của UNIPER, các cuộc họp đang được tiến hành để thảo luận về các biện pháp bình ổn. Chính phủ Đức có thể mua lại cổ phần, thậm chí trở thành cổ đông lớn để giúp đỡ UNIPER.

Đối mặt với nguy cơ thiếu hụt khí đốt, Đức đã đặt mục tiêu lấp đầy 80% công suất dự trữ vào tháng 10 và 90% vào tháng 11-2022. Đến cuối tháng 6-2022, dự trữ khí đốt của Đức đã đạt 61%.

Bundesnetzagentur của Đức (BNetzA) chịu trách nhiệm lập các kế hoạch khẩn cấp. Trong trường hợp khủng hoảng, hệ thống sưởi của các gia đình, bệnh viện và các dịch vụ thiết yếu sẽ là những đối tượng ưu tiên.

Các công ty lớn phụ thuộc nhiều vào khí đốt sẽ được lựa chọn dựa trên quy mô, mức độ phù hợp và tổn thất kinh tế tiềm ẩn.

LNG và các nguồn năng lượng khác

Về lâu dài, Chính phủ Đức “đặt cược” vào việc sử dụng LNG. Đức đẩy nhanh kế hoạch xây dựng các terminal LNG. Ngoài ra, Đức đang chuẩn bị khởi động một dự án cảng nổi ở Lubmin trên biển Baltic nhằm nhập khẩu LNG từ Mỹ và Na Uy. Na Uy là nhà cung cấp khí đốt lớn thứ hai ở châu Âu, sau Nga. Khí đốt cũng có thể được nhập khẩu từ Qatar hoặc Algeria.

Tuy nhiên, có những giới hạn cho định hướng đó. Trước hết, châu Âu chỉ có khả năng hạn chế trong việc tiếp nhận LNG. Ngoài ra, một vụ nổ đã xảy ra vào giữa tháng 6-2022 tại một cơ sở LNG Freeport của Mỹ, đây là nơi phụ trách 20% lượng LNG xuất khẩu của Mỹ. Hơn nữa, việc vận chuyển LNG có nhược điểm là có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Một hạn chế khác nữa là khả năng “kháng cự” của châu Âu với giá LNG cao của Mỹ.

Ngoài LNG, Chính phủ Đức đã tăng cường sử dụng than, kéo dài tuổi thọ của các nhà máy điện hạt nhân. Ngoài ra, Đức cũng muốn “đặt cược” vào năng lượng tái tạo trong dài hạn để dần thoát khỏi khí đốt.

Theo Hiệp hội Công nghiệp Bavaria, việc ngừng xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu đồng nghĩa với việc kinh tế Đức giảm 12,7% trong 6 tháng cuối năm 2022. Suy thoái kinh tế tương đương tổng thiệt hại 193 tỉ euro, có thể ảnh hưởng đến 5,6 triệu việc làm.

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00