Kinh nghiệm quốc tế về quản trị, huy động vốn và phát triển cơ sở hạ tầng

20:26 | 16/01/2019

365 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 16/1, trong khuôn khổ Diễn đàn kinh tế Việt Nam năm 2019 diễn ra tại Hà Nội, Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) tổ chức Hội thảo “Quản trị, huy động vốn và phát triển cơ sở hạ tầng - Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam”.  

Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS) và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) tham gia đồng hành cùng chương trình.

Tham dự hội thảo có các chuyên gia cao cấp đến từ một số bộ, ngành của Việt Nam, các cơ quan quản lý của các nước trong khu vực (Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Campuchia, Myanma, Ấn Độ, Mông Cổ, Bangladesh, Maldives), các tổ chức quốc tế đa phương (IMF, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)), Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Cơ quan Tài chính dự án và hạ tầng (IPFA), Công ty PwC, các cơ quan ngoại giao tại Việt Nam (Đại sứ quán Úc, Đại sứ quán Nhật Bản).

kinh nghiem quoc te ve quan tri huy dong von va phat trien co so ha tang
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng phát biểu khai mạc hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng nhấn mạnh, trong những năm qua, Việt Nam và các nước trong khu vực luôn ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, từ đó tạo ra sự cải thiện đáng kể về số lượng, chất lượng cơ sở hạ tầng gắn với cải cách thể chế quản lý, huy động vốn, tài chính cho phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng chuẩn mực và có hiệu quả hơn.

Thứ trưởng Vũ Đại Thắng cho biết, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 bao gồm 3 chiến lược đó là thể chế, hạ tầng và nguồn nhân lực. Về hạ tầng xác định cần xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Trong đó, tính đồng bộ được bao hàm trong 10 lĩnh vực: giao thông; cấp điện; thủy lợi, ứng phó với biến đổi khí hậu; đô thị; khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế; thương mại; công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; y tế; văn hóa, thể thao, du lịch.

Về hạ tầng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định 4 lĩnh vực hạ tầng trọng tâm, cấp thiết nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi ứng phó biến đổi khí hậu và hạ tầng đô thị lớn. Để thực hiện mục tiêu chiến lược trên, trong thời gian qua kết cấu hạ tầng của Việt Nam đã từng bước được nâng lên, hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển.

Về hạ tầng giao thông vận tải đã được đầu tư, nâng cấp, đảm báo kết nối giữa các vùng miền trong cả nước như mở rộng quốc lộ 1 từ Thanh Hóa đến Cần Thơ, hoàn thành và đưa vào sử dụng trên 1.000 km cao tốc, các công trình cảng hàng không như Nội Bài, Tân Sơn Nhất…; về hạ tầng năng lượng đã được đầu tư cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước; về hạ tầng thủy lợi đã được tập trung đầu tư vào các công trình trọng điểm trên cả nước nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn; hạ tầng đô thị cũng đã được đầu tư nhất là các đô thị lớn tại Hà Nội, TP HCM… với nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như các đường vành đai, tuyến tránh đô thị.

Về nguồn lực đầu tư, bên cạnh việc ưu tiên sử dụng tối đa nguồn vốn đầu tư nhà nước, Chính phủ cũng đã quan tâm thúc đẩy và thu hút nguồn vốn đầu tư tư nhân, đặc biệt là thông qua phương thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP). Theo theo số liệu thông kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho đền nay, Việt Nam đã thu hút được khoảng 150 dự án đầu tư theo hình thức PPP với ước tính tổng mức đầu tư trên 1 triệu tỷ đồng, khoảng 50 tỷ USD đã góp phần cải thiện rõ rệt chất lượng cơ sở hạ tầng Việt Nam.

Tuy nhiên, theo Thứ trưởng Vũ Đại Thắng, bên cạnh những kết quả đã đạt được cũng có những tồn tại, thách thức nhất định đối với phát triển kết cấu hạ tầng của Việt Nam trong thời gian vừa qua như: quy mô nền kinh tế chưa lớn, khả năng tích lũy hạn chế dẫn đến việc duy trì mức đầu tư ở mức độ cao cho kết cấu hạ tầng ảnh hưởng cho việc bảo đảm cân đối vĩ mô, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn nền kinh tế; cải cách thể chế, thủ tục hành chính cải thiện môi trường đầu tư thu hút cho đầu tư phát triển hạ tầng vẫn đang là thách thức lớn với các cơ quan hành chính; các điều kiện cần thiết để thu hút nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân cho hệ thống kết cấu hạ tầng thông qua hình thức PPP vẫn còn hạn chế do nhà nước chưa có đủ nguồn lực tham gia cùng các nhà đầu tư tư nhân.

kinh nghiem quoc te ve quan tri huy dong von va phat trien co so ha tang
Toàn cảnh hội thảo

Tại hội thảo, các chuyên gia giàu kinh nghiệm đến từ các cơ quan quản lý của các nước trong khu vực và các chuyên gia của các tổ chức quốc tế chia sẻ những thông lệ, chuẩn mực quốc tế và bài học kinh nghiệm tốt của quốc gia về cải cách và phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là quản trị và huy động vốn.

Đồng thời, các đại biểu tập trung thảo luận vào các vấn đề cụ thể như: Báo cáo về xu hướng đầu tư công và hợp tác công - tư trên thế giới cũng như trong khu vực đối với lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng như những cơ chế quản trị, đánh giá kết quả hiệu quả của các dự án đầu tư công trong lĩnh vực hạ tầng; đưa ra những đánh giá, nhận định về những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc phát triển cơ cấu hạ tầng trong thời gian vừa qua cũng như là nêu lên những thách thức, tồn tại cũng như những kiến nghị về đầu tư kết cấu hạ tầng trong thời gian tới; vấn đề về những đề xuất về cơ chế quản lý cơ hội cũng như rủi ro, thách thức của mô hình đầu tư PPP, các công cụ đầu tư khác trong kết cấu hạ tầng bao gồm cả những sáng kiến huy động nguồn đầu tư từ tư nhân cũng như hợp tác với các đối tác phát triển quốc tế.

Qua các phiên thảo luận, hội thảo cung cấp cho các đại biểu bức tranh tổng thể về thực trạng và những nỗ lực phát triển, cải cách thể chế quản lý cơ sở hạ tầng các nước trong khu vực và Việt Nam, kèm theo những khuyến nghị của các chuyên gia về cải cách, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiệu quả, phù hợp thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

Nguyễn Hoan

kinh nghiem quoc te ve quan tri huy dong von va phat trien co so ha tangViệt Nam nhất quán với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu
kinh nghiem quoc te ve quan tri huy dong von va phat trien co so ha tangGiới trẻ Việt cần làm gì để nắm bắt cơ hội trong cuộc CMCN 4.0?
kinh nghiem quoc te ve quan tri huy dong von va phat trien co so ha tangViệt Nam - Đối tác kinh doanh tin cậy: Kết nối và Sáng tạo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 09:00