Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!

20:17 | 05/11/2018

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có một vấn đề đáng nói là từ năm 2011 cho đến năm 2017 vừa rồi, lãnh đạo QCG liên tục thất hứa với Đại hội đồng cổ đông, thường xuyên lỡ hẹn kế hoạch kinh doanh đặt ra. Khả năng QCG lại tiếp tục điệp khúc thất hứa lần thứ 8 là khó tránh khỏi, trừ khi công ty có cú lội ngược dòng ngoạn mục và tạo bất ngờ lớn trong quý cuối cùng này.

Công ty CP Quốc Cường Gia Lai (mã chứng khoán QCG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2018 với kết quả gây thất vọng trên hầu hết chỉ tiêu kinh doanh.

Cụ thể, trong quý III năm nay, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của QCG chỉ đạt 82,4 tỷ đồng, bằng 70,1% so với cùng kỳ. Giá vốn hàng bán tuy giảm theo, song vẫn chiếm tỷ trọng lớn, gần 86% doanh thu thuần. Do đó, lợi nhuận gộp của QCG trong cả quý chỉ còn 11,7 tỷ đồng, giảm khoảng 3% so cùng kỳ.

Lý giải cho tình trạng cả tổng doanh thu và giá vốn đều sụt giảm mạnh, trong công văn giải trình gửi Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, lãnh đạo QCG cho biết nguyên nhân đến từ việc trong kỳ công ty chưa bàn giao căn hộ cho khách hàng.

Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!
Ông Nguyễn Quốc Cường hiện đang đóng vai trò là người phát ngôn chính của doanh nghiệp do mẹ ông là bà Nguyễn Thị Như Loan làm Chủ tịch HĐQT

Đáng chú ý là trong kỳ này, doanh thu hoạt động tại chính của QCG bị sụt giảm rất mạnh, giảm tới hơn 99% so với quý III/2017. Lý do là trong kỳ này, QCG không có thu nhập từ chuyển nhượng đầu tư tài chính.

Trong khi đó chi phí tài chính lại tăng gấp gần 3 lần lên 6,9 tỷ đồng. Phần lợi nhuận từ công ty liên kết bị ghi nhận giá trị âm.

Chi phí bán hàng mặc dù giảm mạnh, chỉ khoảng 2,2% của cùng kỳ 2017 song chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tăng hơn 41%. Thêm vào đó là khoản lỗ từ các hoạt động khác.

Những yếu tố nói trên đã khiến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của QCG chỉ còn lại vỏn vẹn hơn 1 tỷ đồng trong cả quý III, bằng 0,5% kết quả đạt được của cùng kỳ 2017. Với việc được hoàn nhập thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế ghi nhận đạt 1,27 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng, QCG có 519,1 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 24,3% so với 9 tháng/2017. Lợi nhuận trước thuế đạt 57,6 tỷ đồng, giảm mạnh so với cùng kỳ hơn 88%; lợi nhuận sau thuế gần 44,5 tỷ đồng, giảm 88,7%.

Có một vấn đề đáng nói là từ năm 2011 cho đến năm 2017 vừa rồi, lãnh đạo QCG liên tục thất hứa với Đại hội đồng cổ đông, thường xuyên lỡ hẹn kế hoạch kinh doanh đặt ra.

Năm 2017, công ty này cũng chỉ thực hiện được 71% kế hoạch với gần 509 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, đánh dấu chuỗi “thất hứa” thứ 7 với cổ đông cho dù trước đó bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch HĐQT đã cam kết với cổ đông về việc “lấy lại phong độ của quá khứ trong nay mai”. Năm 2016 thì vị này thậm chí còn quả quyết nếu không thực hiện được kế hoạch mà ĐHĐCĐ giao thì sẽ chịu trách nhiệm với cổ đông.

Trong năm 2018, Ban lãnh đạo của QCG đã tỏ ra thận trọng hơn khi lên kế hoạch lợi nhuận trước thuế 320 tỷ đồng, chỉ bằng 62,9% thực hiện của cùng kỳ dù kế hoạch doanh thu vẫn khá tham vọng, tăng 39,5% lên 1.800 tỷ đồng.

Tuy nhiên, với mức doanh thu hơn 519 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế chưa tới 58 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm, khả năng QCG lại tiếp tục điệp khúc thất hứa lần thứ 8 là khó tránh khỏi, trừ khi công ty có cú lội ngược dòng ngoạn mục và tạo bất ngờ lớn trong quý cuối cùng này.

Báo cáo tài chính của QCG cũng cho thấy, đến 30/9/2018, công ty này có 12.393,3 tỷ đồng tổng tài sản, tăng gần 1.049 tỷ đồng so với đầu năm. Tuy nhiên, nợ phải trả cũng tăng mạnh hơn 1.134 tỷ đồng lên 8.379 tỷ đồng, thậm chí, tốc độ tăng nợ còn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản.

Trong đó, đáng lưu ý là nợ ngắn hạn chiếm 94,5% tổng nợ phải trả của QCG, ở mức 7.918,8 tỷ đồng, tăng suýt soát 1.000 tỷ đồng so với đầu năm.

Mặc dù báo cáo kết quả kinh doanh không mấy khả quan song trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu QCG vẫn cho thấy sự hồi phục đáng kể. Phiên hôm nay (5/11), mã này tăng 4,82% lên 7.400 đồng sau khi đã tăng trần trong phiên cuối tuần trước. Khối lượng khớp lệnh cũng tăng mạnh lên 2,68 triệu cổ phiếu.

Với sự hồi phục của hai phiên gần nhất, mức giảm giá của QCG trong vòng 1 tháng qua đã được rút ngắn lại, song vẫn giảm khá mạnh gần 18% và giảm gần 41,5% trong vòng 1 năm giao dịch.

Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!

Theo Dân trí

Bà Kim Thoa bán cổ phiếu thu 50 tỷ đồng; "bông hồng thép" liên tục dính vận đen
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu
Cựu Thứ trưởng Thoa bán cổ phiếu Điện Quang: Thị trường đang thuận lợi?
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00