Kiều hối từ châu Á chảy về TP HCM tăng mạnh

13:00 | 18/07/2024

576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng kiều hối đổ về TP HCM trong nửa đầu năm nay đạt gần 5,2 tỉ USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, kiều hối chuyển về từ khu vực châu Á chiếm tỉ trọng cao nhất, chiếm 56,1% và tăng 48,5% so với cùng kỳ.

Ngày 18/7, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM cho biết, lượng kiều hối chuyển về thành phố trong 6 tháng đầu năm nay đạt gần 5,2 tỉ USD, bằng 54,7% so với cả năm 2023 và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính riêng quý II, kiều hối đổ về TP HCM đạt hơn 2,3 tỉ USD, giảm 19,5% so với quý I nhưng vẫn tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Kiều hối từ châu Á chảy về TP HCM tăng mạnh
Lượng kiều hối đổ về TP HCM trong nửa đầu năm nay đạt gần 5,2 tỉ USD (Ảnh minh họa)

Trong đó, kiều hối chuyển về từ khu vực châu Á vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất, chiếm 56,1% và tăng 48,5% so với cùng kỳ. Yếu tố nguồn nhân lực và thị trường lao động tiếp tục là các yếu tố tác động tích cực đến lượng kiều hối chuyển về từ khu vực này trong 6 tháng đầu năm 2024.

Đại diện NHNN cho biết, bên cạnh các yếu tố mang tính khách quan tác động đến lượng kiều hối chuyển về như yếu tố kinh tế chính trị, xã hội, lao động việc làm và thu nhập… thì việc sử dụng hiệu quả nguồn lực kiều hối và các giải pháp thu hút kiều hối cũng có vai trò hết sức quan trọng.

Theo ông Lệnh, một số giải pháp thu hút nguồn kiều hối cũng như sử dụng hiệu quả nguồn kiều hối cần được triển khai thực hiện như:

Thứ nhất, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ chi trả kiều hối. Thực hiện tốt hoạt động này, không chỉ đảm bảo mang lại lợi ích tối đa cho người thụ hưởng, người nhận kiều hối mà cả với người gửi tiền, thân nhân, kiều bào và người lao động ở nước ngoài. Sự tiện ích và bảo đảm an toàn hiệu quả cũng là yếu tố quan trọng thu hút kiều hối thông qua hoạt động của hệ thống chi trả kiều hối, gồm các công ty kiều hối và các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

Thứ hai, sử dụng hiệu quả nguồn lực kiều hối, với định hướng và tập trung nguồn lực kiều hối để phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ thông qua các công cụ tài chính (trái phiếu chính quyền địa phương, quỹ đầu tư hoặc chứng khoán hóa…) để mang lại hiệu quả lớn hơn.

Bên cạnh đó là phát triển giáo dục, y tế chất lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện đại, gắn hoạt động du lịch dịch vụ và các lĩnh vực kiều bào quan tâm đầu tư… Trong đó, mô hình tài chính vi mô đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhờ nguồn kiều hối chuyển về đã và đang phát huy hiệu quả.

Cũng theo ông Lệnh, trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm, lạm phát và xung đột leo thang, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, lượng kiều hối chuyển về TP HCM năm 2023 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng tốt, đạt 9,460 tỷ USD, tăng 43,3% so với năm 2022 - mức tăng cao nhất trong 10 năm trở lại đây.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▲6500K 114,500 ▲6500K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▲6500K 114,500 ▲6500K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▲6500K 114,500 ▲6500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲700K 11,230 ▲670K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲700K 11,220 ▲670K
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
TPHCM - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Hà Nội - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Hà Nội - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Đà Nẵng - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Miền Tây - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Miền Tây - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.200 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.200 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.200 ▲7400K 112.700 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.090 ▲7390K 112.590 ▲7390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.400 ▲7340K 111.900 ▲7340K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.170 ▲7320K 111.670 ▲7320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.180 ▲5550K 84.680 ▲5550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.580 ▲4330K 66.080 ▲4330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.530 ▲3070K 47.030 ▲3070K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.830 ▲6770K 103.330 ▲6770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.400 ▲4520K 68.900 ▲4520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.910 ▲4810K 73.410 ▲4810K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.290 ▲5040K 76.790 ▲5040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.910 ▲2770K 42.410 ▲2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.840 ▲2440K 37.340 ▲2440K
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,810 ▲660K 11,330 ▲690K
Trang sức 99.9 10,800 ▲660K 11,320 ▲690K
NL 99.99 10,810 ▲660K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲660K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,040 ▲720K 11,340 ▲690K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,040 ▲720K 11,340 ▲690K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,040 ▲720K 11,340 ▲690K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▲650K 11,450 ▲650K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▲650K 11,450 ▲650K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▲650K 11,450 ▲650K
Cập nhật: 16/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15878 16144 16724
CAD 18026 18301 18921
CHF 31073 31451 32102
CNY 0 3358 3600
EUR 28766 29034 30064
GBP 33493 33881 34821
HKD 0 3199 3402
JPY 174 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14981 15571
SGD 19122 19401 19929
THB 692 755 810
USD (1,2) 25571 0 0
USD (5,10,20) 25609 0 0
USD (50,100) 25636 25670 26015
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,650 25,650 26,010
USD(1-2-5) 24,624 - -
USD(10-20) 24,624 - -
GBP 33,856 33,947 34,856
HKD 3,270 3,280 3,380
CHF 31,267 31,364 32,229
JPY 178.04 178.36 186.32
THB 740.89 750.05 802.79
AUD 16,179 16,237 16,673
CAD 18,311 18,370 18,866
SGD 19,325 19,385 19,998
SEK - 2,581 2,673
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,871 4,006
NOK - 2,392 2,475
CNY - 3,490 3,585
RUB - - -
NZD 14,962 15,101 15,541
KRW 16.83 17.56 18.87
EUR 28,947 28,970 30,205
TWD 718.23 - 869.02
MYR 5,465.41 - 6,164.25
SAR - 6,767.77 7,124.1
KWD - 82,003 87,199
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25675 25675 26136
AUD 16065 16165 16733
CAD 18207 18307 18862
CHF 31336 31366 32240
CNY 0 3494.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28947 29047 29922
GBP 33799 33849 34965
HKD 0 3320 0
JPY 178.54 179.04 185.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15091 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19286 19416 20148
THB 0 722.4 0
TWD 0 770 0
XAU 11090000 11090000 11390000
XBJ 9900000 9900000 11390000
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 15:00