Kiến nghị Thủ tướng cho phép chỉ định thầu cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2

18:56 | 09/02/2022

98 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ GTVT đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ GTVT và các địa phương chỉ định thầu và triển khai đồng thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc trong Dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025.

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) vừa gửi Thủ tướng Chính phủ văn bản giải trình, tiếp thu và hoàn thiện Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về triển khai thực hiện Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025.

Trong đó, Dự thảo đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ GTVT và các địa phương được thực hiện chỉ định thầu trong 2 năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư.

Các gói thầu xây lắp các dự án thành phần được đề xuất chỉ định thầu kèm theo yêu cầu tiết kiệm 5% giá trị dự toán gói thầu. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu; đối với các gói thầu xây lắp, Bộ GTVT báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận danh sách dự kiến nhà thầu trước khi thực hiện chỉ định thầu”.

Kiến nghị Thủ tướng cho phép chỉ định thầu cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2
Ảnh minh họa.

Dự thảo nghị quyết cũng đề xuất cho phép triển khai trước một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng.

Cụ thể, cho phép Bộ GTVT tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ thiết kế cắm cọc GPMB, tổ chức cắm cọc giải phóng mặt bằng (GPMB) và bàn giao cho các địa phương theo từng đoạn tuyến trong quá trình lập dự án đầu tư tùy thuộc mức độ phức tạp của điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn.

Các địa phương tổ chức ngay việc rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo đủ cơ sở, căn cứ triển khai công tác GPMB. Trên cơ sở hồ sơ cắm cọc GPMB, các địa phương xác định sơ bộ nhu cầu tái định cư, rà soát quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xác định địa điểm, hình thức tái định cư; tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư.

Đồng thời, phối hợp với Bộ GTVT xác định vị trí, diện tích các bãi đổ chất thải rắn xây dựng đảm bảo đáp ứng nhu cầu của dự án.

Dự thảo Nghị quyết cũng kiến nghị cho phép triển khai đồng thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc: Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa nước từ 2 vụ trở lên; thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm tra, phê duyệt khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; các công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và lựa chọn nhà thầu để đảm bảo tiến độ triển khai.

Đại diện Bộ GTVT cho biết việc chọn được nhà thầu mạnh, có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia thực hiện dự án là yếu tố quan trọng, quyết định đến tiến độ, chất lượng công trình. Do vậy, Bộ GTVT sẽ tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu và báo cáo Thủ tướng.

Về việc chỉ định thầu tư vấn, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể khẳng định ngành giao thông có bài học từ dự án cải tạo và nâng cấp các sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài nên tự tin việc chỉ định thầu tư vấn không ảnh hưởng gì đến dự án.

Ngoài ra, Bộ Công an, Kiểm toán Nhà nước cũng đang bám sát với Bộ GTVT từ khâu lập dự án, đấu thầu đến thi công để đảm bảo chất lượng các công trình. Vì vậy không có đơn vị nào dám làm ẩu, vì người làm ẩu không ngủ được, cho dù dự án hoàn thành sau 10-15 năm vẫn phải chịu trách nhiệm.

Tháo gỡ vướng mắc về nguồn vật liệu thi công dự án cao tốc Bắc - NamTháo gỡ vướng mắc về nguồn vật liệu thi công dự án cao tốc Bắc - Nam
Công trường nắng lửa ở cao tốc có vốn đầu tư 7.700 tỷ đồngCông trường nắng lửa ở cao tốc có vốn đầu tư 7.700 tỷ đồng
Thủ tướng chỉ đạo xử lý vấn đề thiếu nguồn vật liệu xây dựng cao tốcThủ tướng chỉ đạo xử lý vấn đề thiếu nguồn vật liệu xây dựng cao tốc

Xuân Hinh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 23:00