Kiến nghị mở rộng đối tượng vay gói 125.000 tỷ đồng

07:41 | 30/04/2024

896 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau hơn 1 năm triển khai, tiến độ giải ngân gói tín dụng 125.000 tỷ đồng cho vay mua nhà ở xã hội (NƠXH), nhà ở công nhân vẫn còn chậm. Theo các chuyên gia, Bộ Xây dựng nên điều chỉnh quy định của gói tín dụng này để người mua cũng như chủ đầu tư dễ tiếp cận hơn.
Nhiều thay đổi về điều kiện mua nhà ở xã hộiNhiều thay đổi về điều kiện mua nhà ở xã hội
Ngân hàng cấp tín dụng khoảng 7.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hộiNgân hàng cấp tín dụng khoảng 7.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội

Mới đây, Hội Môi giới bất động sản (BĐS) Việt Nam (VARS) cho biết, ở phân khúc NƠXH, trong giai đoạn 2021 - 2025 nhu cầu cần 1,24 triệu căn, kế hoạch thực hiện 428.000 căn; giai đoạn 2025 - 2030 nhu cầu 1,16 triệu căn, kế hoạch thực hiện 634.200 căn.

Tuy nhiên, hết quý I/2024, Việt Nam mới hoàn thành 37.868 căn, đạt 8,9% kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025, tăng 4,3% so với cuối năm 2023; 127 dự án đã khởi công, quy mô 107.896 căn và 301 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư mới, quy mô 265.486 căn.

Kiến nghị mở rộng đối tượng vay gói 125.000 tỷ đồng
Ảnh minh họa

Theo TS Lê Xuân Nghĩa, thành viên Hội đồng tư vấn Chính sách Tài chính - Tiền tệ quốc gia, có thể thấy, việc phải hoàn thành 428.000 căn trong khoảng thời gian ngắn khó khả thi. Đối với gói tín dụng 125.000 tỷ đồng cho NƠXH cũng chỉ mới giải ngân được 415 tỷ đồng là rất thấp.

Bên cạnh đó, TS Lê Xuân Nghĩa cho rằng, đây là gói tín dụng do các NHTM đề xuất hỗ trợ thị trường BĐS nói chung, trong đó có hỗ trợ xây dựng NƠXH, ngân hàng không có trách nhiệm cung cấp vốn cho thị trường.

Còn theo chuyên gia BĐS Nguyễn Hoàng: "Lãi suất cho vay chưa thực sự hấp dẫn vì hiện không thấp hơn đáng kể so với vay mua nhà thương mại. Đáng lẽ lãi suất cho vay mua NƠXH chỉ nên thấp hơn hoặc cùng lắm bằng lãi suất tiết kiệm. Nếu không có những giải pháp mạnh và nhanh chóng để thúc đẩy, ngay cả mục tiêu đến năm 2025 khó thực hiện được".

Cũng theo một số ý kiến: Về bản chất, gói 125.000 tỷ đồng hiện không phải là gói tín dụng ưu đãi NƠXH, mà chỉ là gói tín dụng thương mại với lãi suất thấp hơn 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay thông thường. Nếu là gói tín dụng ưu đãi NƠXH thì phải đảm bảo tiêu chí lãi suất thấp và thời gian ưu đãi dài hạn.

Trước đó, Hiệp hội Bất động sản TP Hồ Chí Minh (HoREA) cũng đã đề nghị NHNN xem xét mở rộng đối tượng được vay gói 125.000 tỷ đồng đối với người mua nhà ở thương mại có giá từ 3,5 tỷ đồng/căn trở xuống.

Cụ thể, HoREA đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét bố trí nguồn vốn chi ngân sách Nhà nước trung hạn để thực hiện chính sách NƠXH, để bố trí tái cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc cấp bù lãi suất cho 4 ngân hàng lớn: Vietinbank, Vietcombank, Agribank, BIDV được NHNN chỉ định thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng NƠXH.

Theo HoREA, gói tín dụng 125.000 tỷ đồng với sự tham gia của 5 NHTM chưa phù hợp với người mua, thuê mua NƠXH không chỉ vì phải chịu lãi suất cao 7,5%/năm với thời hạn vay 5 năm, mà còn bởi vì mức lãi suất này còn bị điều chỉnh 6 tháng 1 lần và sau thời hạn ưu đãi, ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất thỏa thuận, thả nổi. Phía HoREA nhận định, người mua, thuê mua NƠXH đang có tâm lý ngại vay.

“Do vậy, HoREA đề nghị NHNN mở rộng thêm 2 đối tượng được vay gói 125.000 tỷ đồng bao gồm người mua nhà ở thương mại có giá từ 3,5 tỷ đồng/căn trở xuống và chủ nhà trọ được vay để xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp nhà trọ cho công nhân, lao động thuê ở”.

Ngoài ra, HoREA cũng đề nghị Bộ Xây dựng tiếp tục khôi phục lại gói tín dụng 110.000 tỷ đồng, lãi suất 4,8 - 5%, thời hạn vay tối đa 25 năm Bộ Xây dựng đã đề xuất ngày 17/2/2023 để thực hiện chính sách NƠXH theo Luật Nhà ở 2023 đối với chủ đầu tư dự án và người mua, thuê mua NƠXH, để thực hiện Chương trình phát triển ít nhất 1 triệu căn hộ NƠXH giai đoạn 2021 - 2030.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,500 ▼500K 90,300 ▼200K
AVPL/SJC HCM 88,500 ▼500K 90,300 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 88,500 ▼500K 90,300 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 ▼150K 76,350 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 ▼150K 76,250 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,500 ▼500K 90,300 ▼200K
Cập nhật: 21/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
TPHCM - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Hà Nội - SJC 88.400 ▼400K 90.400 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Miền Tây - SJC 88.800 ▼300K 90.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 ▼300K 76.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 ▼220K 57.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 ▼170K 44.670 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 ▼120K 31.810 ▼120K
Cập nhật: 21/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 ▼10K 7,720 ▼10K
Trang sức 99.9 7,525 ▼10K 7,710 ▼10K
NL 99.99 7,540 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,850 ▼40K 9,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,850 ▼40K 9,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,850 ▼40K 9,050 ▼40K
Cập nhật: 21/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,500 ▼500K 90,500 ▼500K
SJC 5c 88,500 ▼500K 90,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,500 ▼500K 90,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▼150K 77,300 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▼150K 77,400 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 75,500 ▼150K 76,500 ▼150K
Nữ Trang 99% 73,743 ▼148K 75,743 ▼148K
Nữ Trang 68% 49,675 ▼102K 52,175 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 29,554 ▼62K 32,054 ▼62K
Cập nhật: 21/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.27 16,712.39 17,243.75
CAD 18,203.17 18,387.04 18,971.64
CHF 27,241.79 27,516.95 28,391.83
CNY 3,445.54 3,480.35 3,591.54
DKK - 3,636.52 3,774.73
EUR 26,928.22 27,200.22 28,396.83
GBP 31,515.86 31,834.20 32,846.34
HKD 3,181.38 3,213.52 3,315.69
INR - 304.62 316.71
JPY 157.78 159.38 166.95
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 82,722.43 86,005.63
MYR - 5,368.49 5,484.05
NOK - 2,329.84 2,428.08
RUB - 267.04 295.53
SAR - 6,767.26 7,035.84
SEK - 2,333.44 2,431.83
SGD 18,415.36 18,601.37 19,192.78
THB 621.57 690.64 716.89
USD 25,233.00 25,263.00 25,463.00
Cập nhật: 21/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,220 25,463
Cập nhật: 21/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 27,094.00 27,203.00 28,403.00
GBP 31,661.00 31,852.00 32,831.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,316.00
CHF 27,401.00 27,511.00 28,364.00
JPY 158.80 159.44 166.68
AUD 16,663.00 16,730.00 17,236.00
SGD 18,539.00 18,613.00 19,166.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,328.00 18,402.00 18,945.00
NZD 15,287.00 15,794.00
KRW 17.86 19.53
Cập nhật: 21/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25264 25264 25463
AUD 16732 16782 17292
CAD 18463 18513 18965
CHF 27672 27722 28291
CNY 0 3480 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27375 27425 28128
GBP 32077 32127 32794
HKD 0 3250 0
JPY 160.66 161.16 165.69
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15312 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18667 18717 19279
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 21/05/2024 10:00