Kiểm soát đặc biệt công ty bị 'siêu lừa' Huyền Như chiếm đoạt 380 tỷ

06:15 | 22/10/2018

181 lượt xem
|
Chứng khoán Phương Đông đối mặt nguy cơ bị đình chỉ hoạt động do không thể khắc phục khoản tiền bị Huỳnh Thị Huyền Như chiếm đoạt.

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước vừa quyết định kiểm soát đặc biệt Công ty cổ phần Chứng khoán Phương Đông (ORS) trong thời hạn 120 ngày, từ 16/10/2018 đến 15/2/2019. Đồng thời, đình chỉ hoạt động tự doanh do không duy trì các điều kiện cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán.

Trong vòng 60 ngày bị đình chỉ hoạt động tự doanh chứng khoán, công ty chỉ được phép bán các khoản đầu tư hiện tại, không được tăng hoặc phát sinh các khoản đầu tư mới.

Nguyên nhân chính khiến Chứng khoán Phương Đông bị kiểm soát đặc biệt là do hoạt động kinh doanh thua lỗ hai năm liên tiếp, cộng thêm việc không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán. Cụ thể, nợ phải trả của Chứng khoán Phương Đông đã vượt sáu lần vốn chủ sở hữu trong khi quy định của Bộ Tài chính thì con số này không quá ba lần.

Tổng tài sản của công ty hiện vào khoảng 445 tỷ đồng. Khoản phải thu ngắn hạn khác, mà cụ thể là số dư quá hạn thanh toán từ năm 2011, chiếm tỷ trọng áp đảo trong số này với 380 tỷ đồng. Đây là khoản tiền gửi tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) bị bà Huỳnh Thị Huyền Như chiếm đoạt và có trách nhiệm bồi thường theo bản án phúc thẩm của TAND cấp cao tại TP HCM.

Bà Như từng được một nhóm cổ đông sở hữu 16% cổ phần Chứng khoán Phương Đông bầu làm Thành viên Hội đồng quản trị. Đến tháng 10/2011, công ty bãi nhiệm chức danh của bà Như do liên quan đến đại án lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Chứng khoán Phương Đông cho biết đang làm các thủ tục Giám đốc thẩm để yêu cầu Vietinbank bồi hoàn gốc và lãi phát sinh. Nếu việc này không hoàn thành trong thời gian bị kiểm soát đặc biệt, công ty phải trích lập dự phòng toàn bộ công nợ và kéo theo một khoản lỗ tương ứng. Vốn chủ sở hữu của công ty sẽ sụt giảm nghiêm trọng, từ 58 tỷ đồng thành âm 322 tỷ đồng và có thể bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động.

Báo cáo tài chính quý III của Chứng khoán Phương Đông cho thấy tình hình kinh doanh có dấu hiệu hồi phục khi doanh thu tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trước lên 8,2 tỷ đồng. Nguồn thu chính là lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lỗ/lãi, còn lại đến từ môi giới và nghiệp vụ môi giới lưu ký chứng khoán.

Sau khi trừ chi phí hoạt động và quản lý công ty chứng khoán, Chứng khoán Phương Đông báo lãi hơn 500 triệu đồng. Kết quả này cải thiện đáng kể so với mức lỗ 900 triệu đồng của cùng kỳ năm trước, đồng thời thu hẹp luỹ kế lỗ ròng chín tháng đầu năm xuống còn 9,6 tỷ đồng.

Theo VnExpress.net

EVFTA và CPTPP mang lại những tín hiệu tích cực cho TTCK Việt Nam tuần tới
Bầu Đức bị kiện; Đại gia mua tranh cho Mr. Đàm là ai?
Chốt phiên cuối tuần, thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi tốt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45