Kiềm chế đà tăng của CPI

11:01 | 08/05/2018

597 lượt xem
|
Trái với lo ngại chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tiếp tục tăng sau quý I, đến tháng 4, CPI cả nước dần giảm. Vì vậy, áp lực điều chỉnh giá thị trường để tránh lạm phát cũng giảm so với thời điểm đầu năm.
kiem che da tang cua cpi
Giá thực phẩm tươi sống trong tháng 4/2018 tương đối ổn định

CPI giảm dần

Bà Đỗ Thị Ngọc - Vụ trưởng Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê) - cho hay, năm 2017, CPI đi theo xu hướng tháng 1 đạt mức cao nhất (5,22%) và giảm dần sau các tháng. Tuy nhiên, đến hết quý I/2018, CPI lại đi theo xu hướng ngược lại khi tăng dần theo các tháng và đạt mức tăng 2,82% so với cùng kỳ. Điều này gây áp lực cho mục tiêu CPI cả năm vì thước đo CPI hiện nay là tính mức tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, sau tháng 4, CPI đang có dấu hiệu tăng chậm lại khi chỉ tăng 0,08% so với tháng trước. Nếu tính bình quân 4 tháng đầu năm, mức tăng CPI là 2,8%, thấp hơn so với con số 2,82% của 3 tháng đầu năm.

Tại cuộc họp của Tổ Điều hành thị trường trong nước tháng 4 diễn ra mới đây, bà Phùng Ánh Ngọc - Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) - cho biết, giá nhiều mặt hàng thiết yếu trong tháng 4 tương đối ổn định như giá thép, thực phẩm tươi sống, phân bón… khiến mặt bằng giá được duy trì ổn định. Đặc biệt, trong cuộc họp Ban chỉ đạo điều hành giá quý I/2018, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá của Chính phủ đã đánh giá rất cao công tác điều hành mặt hàng xăng dầu khi quỹ bình ổn được sử dụng hợp lý, nên dù giá cả thế giới liên tục tăng nhưng giá xăng dầu không tăng giảm quá sốc, gây ảnh hưởng đến CPI nói chung.

Mặt hàng xăng dầu đang tiếp tục được điều hành ổn định khi gần đây nhất, trong kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 23/4, để giảm áp lực giá của mặt hàng này đến giá cả hàng hóa nói chung trong bối cảnh kỳ nghỉ lễ 30/4, 1/5 khá dài, liên Bộ Tài chính - Công Thương đã quyết định trích thêm Quỹ bình ổn giá để tránh tăng giá xăng.

Cụ thể, liên Bộ đã tăng mức chi quỹ bình ổn xăng dầu với xăng E5 RON 92 là 958 đồng/lít (kỳ trước chi 790 đồng/lít); xăng RON 95 451 đồng/lít (kỳ trước chi 300 đồng/lít) để ổn định giá xăng.

Thực hiện giải pháp phù hợp

Đà tăng của CPI đang dần giảm nhưng nhìn chung, từ nay đến cuối năm, mức tăng của chỉ số này vẫn được dự báo tương đối phức tạp. Bà Phùng Ánh Ngọc chỉ rõ, tháng 5 có kỳ nghỉ lễ 30/4, 1/5 tương đối dài nên phát sinh nhu cầu du lịch, khiến giá một số mặt hàng tăng như hàng ăn, du lịch, giao thông công cộng. Đây cũng là thời điểm bắt đầu mùa nắng nóng nên nhu cầu sử dụng điện tăng, giá điện tăng cao. Giá dầu được điều chỉnh tăng, giá thịt lợn cũng đang ở mức cao do người dân giảm tái đàn sau đợt khủng hoảng thừa năm ngoái, phần nào tác động lên CPI tháng 5.

Tuy nhiên, năm nay, tình hình sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi đã giúp nguồn hàng lương thực thực phẩm khá dồi dào. Bên cạnh đó, Bộ Công Thương đang tích cực triển khai các hoạt động kết nối cung cầu các mặt hàng nông sản như dưa hấu, vải, nhãn… để hạn chế tối đa tình trạng dư cung như những năm trước đây.

Đặc biệt, từ nay đến cuối năm, Bộ Công Thương sẽ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu trong nước theo đúng quy định, sử dụng hợp lý Quỹ bình ổn giá với liều lượng thích hợp giúp kiểm soát mặt bằng giá chung, đồng thời công bố giá cơ sở đối với mặt hàng xăng dầu phù hợp với thị trường và quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra giá, quản lý chất lượng, tránh gian lận trong kinh doanh xăng dầu... Đây được cho là giải pháp quan trọng để tránh những tác động bất lợi của giá xăng dầu tới CPI.

Tổ Điều hành thị trường trong nước cũng yêu cầu các địa phương tiếp tục có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác điều hành, đảm bảo bình ổn thị trường hàng hóa.

Báo Công Thương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00