Kiềm chế đà tăng của CPI

11:01 | 08/05/2018

595 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trái với lo ngại chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tiếp tục tăng sau quý I, đến tháng 4, CPI cả nước dần giảm. Vì vậy, áp lực điều chỉnh giá thị trường để tránh lạm phát cũng giảm so với thời điểm đầu năm.
kiem che da tang cua cpi
Giá thực phẩm tươi sống trong tháng 4/2018 tương đối ổn định

CPI giảm dần

Bà Đỗ Thị Ngọc - Vụ trưởng Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê) - cho hay, năm 2017, CPI đi theo xu hướng tháng 1 đạt mức cao nhất (5,22%) và giảm dần sau các tháng. Tuy nhiên, đến hết quý I/2018, CPI lại đi theo xu hướng ngược lại khi tăng dần theo các tháng và đạt mức tăng 2,82% so với cùng kỳ. Điều này gây áp lực cho mục tiêu CPI cả năm vì thước đo CPI hiện nay là tính mức tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, sau tháng 4, CPI đang có dấu hiệu tăng chậm lại khi chỉ tăng 0,08% so với tháng trước. Nếu tính bình quân 4 tháng đầu năm, mức tăng CPI là 2,8%, thấp hơn so với con số 2,82% của 3 tháng đầu năm.

Tại cuộc họp của Tổ Điều hành thị trường trong nước tháng 4 diễn ra mới đây, bà Phùng Ánh Ngọc - Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) - cho biết, giá nhiều mặt hàng thiết yếu trong tháng 4 tương đối ổn định như giá thép, thực phẩm tươi sống, phân bón… khiến mặt bằng giá được duy trì ổn định. Đặc biệt, trong cuộc họp Ban chỉ đạo điều hành giá quý I/2018, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá của Chính phủ đã đánh giá rất cao công tác điều hành mặt hàng xăng dầu khi quỹ bình ổn được sử dụng hợp lý, nên dù giá cả thế giới liên tục tăng nhưng giá xăng dầu không tăng giảm quá sốc, gây ảnh hưởng đến CPI nói chung.

Mặt hàng xăng dầu đang tiếp tục được điều hành ổn định khi gần đây nhất, trong kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 23/4, để giảm áp lực giá của mặt hàng này đến giá cả hàng hóa nói chung trong bối cảnh kỳ nghỉ lễ 30/4, 1/5 khá dài, liên Bộ Tài chính - Công Thương đã quyết định trích thêm Quỹ bình ổn giá để tránh tăng giá xăng.

Cụ thể, liên Bộ đã tăng mức chi quỹ bình ổn xăng dầu với xăng E5 RON 92 là 958 đồng/lít (kỳ trước chi 790 đồng/lít); xăng RON 95 451 đồng/lít (kỳ trước chi 300 đồng/lít) để ổn định giá xăng.

Thực hiện giải pháp phù hợp

Đà tăng của CPI đang dần giảm nhưng nhìn chung, từ nay đến cuối năm, mức tăng của chỉ số này vẫn được dự báo tương đối phức tạp. Bà Phùng Ánh Ngọc chỉ rõ, tháng 5 có kỳ nghỉ lễ 30/4, 1/5 tương đối dài nên phát sinh nhu cầu du lịch, khiến giá một số mặt hàng tăng như hàng ăn, du lịch, giao thông công cộng. Đây cũng là thời điểm bắt đầu mùa nắng nóng nên nhu cầu sử dụng điện tăng, giá điện tăng cao. Giá dầu được điều chỉnh tăng, giá thịt lợn cũng đang ở mức cao do người dân giảm tái đàn sau đợt khủng hoảng thừa năm ngoái, phần nào tác động lên CPI tháng 5.

Tuy nhiên, năm nay, tình hình sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi đã giúp nguồn hàng lương thực thực phẩm khá dồi dào. Bên cạnh đó, Bộ Công Thương đang tích cực triển khai các hoạt động kết nối cung cầu các mặt hàng nông sản như dưa hấu, vải, nhãn… để hạn chế tối đa tình trạng dư cung như những năm trước đây.

Đặc biệt, từ nay đến cuối năm, Bộ Công Thương sẽ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu trong nước theo đúng quy định, sử dụng hợp lý Quỹ bình ổn giá với liều lượng thích hợp giúp kiểm soát mặt bằng giá chung, đồng thời công bố giá cơ sở đối với mặt hàng xăng dầu phù hợp với thị trường và quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra giá, quản lý chất lượng, tránh gian lận trong kinh doanh xăng dầu... Đây được cho là giải pháp quan trọng để tránh những tác động bất lợi của giá xăng dầu tới CPI.

Tổ Điều hành thị trường trong nước cũng yêu cầu các địa phương tiếp tục có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác điều hành, đảm bảo bình ổn thị trường hàng hóa.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00