Khủng hoảng năng lượng, châu Á đổ xô "săn" dầu thô của Mỹ

14:06 | 17/10/2021

4,658 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhu cầu của các nước châu Á đối với dầu thô WTI Mỹ đang tăng lên khi cuộc khủng hoảng năng lượng khiến giá dầu Brent tăng mạnh, chênh lệch cao so với dầu WTI.
Khủng hoảng năng lượng, châu Á đổ xô săn dầu thô của Mỹ - 1
Mức chênh lệch lớn giữa giá dầu Brent và dầu WTI sẽ giúp xuất khẩu dầu thô của Mỹ cao hơn. Trong ảnh là một giếng khoan dầu của Mỹ ở bang Texas (Ảnh: Reuters).

Theo các thương nhân, Trung Quốc và các nước tiêu thụ nhiều dầu mỏ khác ở châu Á đang săn lùng những tàu chở dầu Mỹ giao trong tháng 11 và tìm kiếm nguồn dầu nhiều hơn cho tháng 12.

Hầu hết người mua Trung Quốc đang săn các hợp đồng dầu của Mỹ sau khi chính phủ nước này nâng hạn ngạch nhập khẩu dầu thô thêm hàng triệu tấn.

Bà Elisabeth Murphy - chuyên gia phân tích năng lượng tại công ty tư vấn ESAI Energy LLC - cho biết, mức chênh lệch lớn giữa giá dầu Brent và dầu WTI sẽ giúp xuất khẩu dầu thô của Mỹ cao hơn.

Kể từ tháng 8, dầu WTI giao dịch thấp hơn giá dầu Brent ít nhất 3 USD/thùng. Theo Bloomberg, mức chênh này thường có lợi cho xuất khẩu dầu thô của Mỹ.

Sự thèm khát của châu Á đối với dầu thô của Mỹ diễn ra sau khi hoạt động vận tải đường bộ và hoạt động sản xuất phục hồi trên diện rộng. Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ dầu của các nhà máy điện tăng cao khi tình trạng thiếu điện đang ngày càng trầm trọng ở nhiều nước, trong đó có Trung Quốc và Ấn Độ.

Chính phủ Trung Quốc gần đây đã lệnh cho các doanh nghiệp điện nước này phải cung ứng đủ điện cho mùa đông bằng mọi giá. Nước này cũng lệnh cho các mỏ than tăng sản lượng khai thác. Tuy nhiên, với giá than tăng phi mã, liên tục lập kỷ lục, nhiều nhà máy điện đã sử dụng dầu để thay thế.

Trong phiên giao dịch cuối tuần (15/10), giá dầu Brent đã vượt mốc 85 USD/thùng sau nhiều tháng OPEC+ cắt giảm sản lượng để đối phó với đại dịch. Trong tuần này, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia tiếp tục cho rằng OPEC+ cần khôi phục sản lượng dần dần, theo từng giai đoạn.

Bà Murphy dự đoán nhu cầu dầu bổ sung từ châu Âu và châu Á trong mùa đông này sẽ vào khoảng 700.000 thùng/ngày do sự dịch chuyển từ tiêu thụ khí đốt sang dầu thô. Với việc giá dầu WTI rẻ hơn so với giá dầu Brent, xuất khẩu dầu thô của Mỹ sẽ đạt mức 3,1 - 3,2 triệu thùng/ngày trong tháng này, tăng so với mức 2,6 triệu thùng/ngày trong tháng trước.

Với việc Mỹ cũng đang dần bước vào mùa đông nên nhu cầu ở nước ngoài tăng đồng nghĩa các nhà máy lọc dầu của nước này sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn để mua được hàng. Trong khi đó, cơn bão Ida - siêu bão mạnh nhất trong 170 năm qua - đổ bộ vào Mỹ hồi tháng 8 đã khiến nguồn cung trong nước mất 30 triệu thùng dầu. Một số giàn khoan dự kiến sẽ chỉ hoạt động trở lại được vào năm sau.

Theo Dân trí

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 11/10 - 16/10Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 11/10 - 16/10
Đại gia dầu khí: Than là “vua” khi giá khí đốt tăng cao và rủi ro đối với mục tiêu năng lượng sạch hơnĐại gia dầu khí: Than là “vua” khi giá khí đốt tăng cao và rủi ro đối với mục tiêu năng lượng sạch hơn
Nga: Dầu khí chưa hết thời trong nhiều thập kỷ tớiNga: Dầu khí chưa hết thời trong nhiều thập kỷ tới
Giải mã sự tăng trưởng của cổ phiếu ngành điệnGiải mã sự tăng trưởng của cổ phiếu ngành điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:00