Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:

‘Không thanh kiểm tra doanh nghiệp suốt ngày…’

19:37 | 20/05/2016

2,235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/5, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã có buổi làm việc với lãnh đạo TP HCM về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời gian qua. 
pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại buổi làm việc.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã nghe Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng cùng các cơ quan ban ngành trao đổi những vướng mắc cần được tháo gỡ. Tại buổi làm việc, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ ghi nhận những thành quả của Đảng bộ và nhân dân TP HCM đạt được.

Phó Thủ tướng kết luận, chính phủ sẽ có một số giải pháp để thống nhất một đầu mối ODA. TP HCM cần rà soát lại các công trình và ưu tiên cho các công trình quan trọng của quốc gia.

TP HCM cần chủ động trình đề án cho thí điểm một số vấn đề phát sinh và chịu sự theo dõi, giám sát của chính phủ, càng sớm càng tốt. Đề nghị thành phố phối hợp với Bộ Kế hoạch đầu tư và Ban Kinh tế về thành lập vùng kinh tế, xây dựng cơ chế điều phối giữa các tỉnh trong vùng. 

TP HCM cần chủ động nghiên cứu phối hợp với các Bộ để trình Chính phủ xem xét các vấn đề quản lý tài chính, tăng cho thành phố về ngân sách, kế hoạch đầu tư và công tác nhân sự. Những vấn để vượt quá mức pháp luật hiện hành trình chính phủ xem xét, đề xuất. Trên cơ sở đó có tờ trình lên Bộ Chính trị và Quốc hội xem xét.

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ làm việc với lãnh đạo TP HCM.

Thành phố cần huy động nguồn lực, đề nghị rà soát lại các cơ quan quản lý nhà nước, nhà công vụ. Nếu tổ chức, cá nhân không trả thì đòi và chỉ mặt chỉ tên công khai. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định, tài sản công rất lớn.

TP HCM phải xây dựng thể chế để trình Chính phủ quỹ khởi nghiệp của địa phương. Tổ chức hội đàm về thể chế thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, không dựa vào nguồn vốn ngân hàng. Phải có đề án phát triển các hộ kinh doanh cá thể, nâng lên thành doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp tăng thì thành phố mới xứng tầm là thành phố khởi nghiệp.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ dặn dò: “Không thanh tra kiểm tra doanh nghiệp suốt ngày, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, người dân yên tâm làm ăn. Không bắt nạt hộ kinh doanh nhỏ lẻ và bỏ những chính sách không bình đẳng”.

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

Bí thư Đinh La Thăng: “Hãy để kinh tế thị trường quyết định”

(PetroTimes) - Làm việc với chính quyền quận 5, Bí thư Đinh La Thăng đã có chỉ đạo 3 điểm chính quận 5 cần làm ngay là quản lý trật tự đô thị, lòng lề đường, di dời chợ Kim Biên và xây dựng lại chung cư 727 Trần Hưng Đạo trong thời hạn 3 năm...

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

Bí thư Đinh La Thăng đề nghị cách chức một trưởng phòng

(PetroTimes) - Bí thư Đinh La Thăng nói: “Cán bộ như thế thì phải loại ngay lập tức ra khỏi bộ máy vì anh không bao giờ đặt vị trí của mình vào người dân!”. 

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

TP HCM: Bí thư Đinh La Thăng biểu dương những tấm gương điển hình

(PetroTimes) - Bí thư Thành ủy TP HCM ca ngợi các tập thể, cá nhân đã say mê học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy, là điều đáng quý.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00