Không tăng thuế môi trường trong giá xăng dầu

07:00 | 26/02/2016

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết, Bộ không hề có nghiên cứu đề xuất nào về tăng thuế môi trường lên 4.000 đồng đối với mặt hành xăng từ ngày 1/4 tới.
khong them thue moi truong vao gia xang dau
 

Ngày 24/2/2016, có một số thông tin cho rằng, Bộ Tài chính đang nghiên cứu đề xuất tăng thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong bối cảnh giá dầu giảm sâu gây khó khăn cho nguồn thu ngân sách. Theo đó, từ 1/4 tới, mặt hàng xăng sẽ chịu mức thuế kịch trần 4.000 đồng/lít, dầu diesel là 2.000 đồng/lít và dầu mazut là 1.500 đồng/kg.

Tuy nhiên, lãnh đạo Bộ Tài chính đã bác bỏ thông tin này và cho biết, Bộ này không hề có đề xuất nào như vậy. Hiện tại, thuế bảo vệ môi trường áp dụng cho mặt hàng xăng vẫn là 3.000 đồng/lít, dầu diesel là 1.500 đồng/lít và với dầu mazut là 900 đồng/kg.

Mức thuế này được áp dụng từ 1/5/2015 sau khi tăng mạnh 300% đưa mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng tăng từ 1.000 đồng lên 3.000 đồng/lít, dầu diesel tăng từ 500 đồng lên 1.500 đồng/lít và dầu mazut từ 300 đồng/kg lên 900 đồng/kg. Tại thời điểm đó, quyết định này cũng đã gây nên nhiều phản ứng trái chiều từ dư luận.

Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Quốc hội thông qua với tổng thu ngân sách Nhà nước là 1.014,5 nghìn tỷ đồng, tổng chi là 1.273,2 nghìn tỷ đồng, bội chi 254 nghìn tỷ đồng (4,95%GDP).

Trước đó, Thứ trưởng Bộ Tài chính - bà Vũ Thị Mai cho hay, để chủ động ứng phó với việc giảm thu ngân sách Nhà nước do giá dầu thô giảm, giữ vững cân đối ngân sách Nhà nước năm 2016, Bộ Tài chính đã xây dựng các kịch bản điều hành ngân sách theo từng mức giá dầu, trong đó có cả mức giá 30 và thậm chí dưới 30 USD/thùng, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý cụ thể.

Do tỷ trọng thu trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dầu thô không lớn (khoảng 10% tổng thu ngân sách Nhà nước); đồng thời, từ kinh nghiệm điều hành năm 2015 cho thấy việc giá xăng dầu giảm cũng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế, tạo thêm nguồn thu. Vì vậy, số giảm thu do biến động giá dầu thô có thể bù đắp được từ số phấn đấu tăng thu nội địa và xuất nhập khẩu.

Đề cập đến nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cũng khẳng định sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả; tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước với mục tiêu năm 2016 sẽ là năm kỷ luật, kỷ cương tài chính.

Về lâu dài, ông Dũng yêu cầu các đơn vị tập trung vào nhiệm vụ cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, giảm tỷ lệ bội chi hơn nữa. Đặc biệt, tích cực thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong điều kiện giá dầu thô giảm và cắt giảm các dòng thuế theo yêu cầu hội nhập, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội quyết định; quyết liệt chống thất thu, chống chuyển giá, giảm nợ đọng thuế...

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,355 16,455 16,905
CAD 18,284 18,384 18,934
CHF 27,414 27,519 28,319
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,747 26,782 28,042
GBP 31,427 31,477 32,437
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 160.4 160.4 168.35
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,828 14,878 15,395
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 635.09 679.43 703.09
USD #25,215 25,215 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 17:45