Không tăng thuế môi trường trong giá xăng dầu

07:00 | 26/02/2016

370 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết, Bộ không hề có nghiên cứu đề xuất nào về tăng thuế môi trường lên 4.000 đồng đối với mặt hành xăng từ ngày 1/4 tới.
khong them thue moi truong vao gia xang dau
 

Ngày 24/2/2016, có một số thông tin cho rằng, Bộ Tài chính đang nghiên cứu đề xuất tăng thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong bối cảnh giá dầu giảm sâu gây khó khăn cho nguồn thu ngân sách. Theo đó, từ 1/4 tới, mặt hàng xăng sẽ chịu mức thuế kịch trần 4.000 đồng/lít, dầu diesel là 2.000 đồng/lít và dầu mazut là 1.500 đồng/kg.

Tuy nhiên, lãnh đạo Bộ Tài chính đã bác bỏ thông tin này và cho biết, Bộ này không hề có đề xuất nào như vậy. Hiện tại, thuế bảo vệ môi trường áp dụng cho mặt hàng xăng vẫn là 3.000 đồng/lít, dầu diesel là 1.500 đồng/lít và với dầu mazut là 900 đồng/kg.

Mức thuế này được áp dụng từ 1/5/2015 sau khi tăng mạnh 300% đưa mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng tăng từ 1.000 đồng lên 3.000 đồng/lít, dầu diesel tăng từ 500 đồng lên 1.500 đồng/lít và dầu mazut từ 300 đồng/kg lên 900 đồng/kg. Tại thời điểm đó, quyết định này cũng đã gây nên nhiều phản ứng trái chiều từ dư luận.

Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Quốc hội thông qua với tổng thu ngân sách Nhà nước là 1.014,5 nghìn tỷ đồng, tổng chi là 1.273,2 nghìn tỷ đồng, bội chi 254 nghìn tỷ đồng (4,95%GDP).

Trước đó, Thứ trưởng Bộ Tài chính - bà Vũ Thị Mai cho hay, để chủ động ứng phó với việc giảm thu ngân sách Nhà nước do giá dầu thô giảm, giữ vững cân đối ngân sách Nhà nước năm 2016, Bộ Tài chính đã xây dựng các kịch bản điều hành ngân sách theo từng mức giá dầu, trong đó có cả mức giá 30 và thậm chí dưới 30 USD/thùng, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý cụ thể.

Do tỷ trọng thu trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dầu thô không lớn (khoảng 10% tổng thu ngân sách Nhà nước); đồng thời, từ kinh nghiệm điều hành năm 2015 cho thấy việc giá xăng dầu giảm cũng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế, tạo thêm nguồn thu. Vì vậy, số giảm thu do biến động giá dầu thô có thể bù đắp được từ số phấn đấu tăng thu nội địa và xuất nhập khẩu.

Đề cập đến nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cũng khẳng định sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả; tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước với mục tiêu năm 2016 sẽ là năm kỷ luật, kỷ cương tài chính.

Về lâu dài, ông Dũng yêu cầu các đơn vị tập trung vào nhiệm vụ cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, giảm tỷ lệ bội chi hơn nữa. Đặc biệt, tích cực thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong điều kiện giá dầu thô giảm và cắt giảm các dòng thuế theo yêu cầu hội nhập, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội quyết định; quyết liệt chống thất thu, chống chuyển giá, giảm nợ đọng thuế...

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 09:00