Khai mạc phiên thứ nhất Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Công Thương nhiệm kỳ 2025-2030

19:56 | 15/07/2025

80 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 15/7, tại Hà Nội, Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Công Thương lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 đã tổ chức phiên thứ nhất. Sự kiện đánh dấu bước khởi đầu cho một nhiệm kỳ mới với nhiều kỳ vọng, thách thức và định hướng phát triển chiến lược của ngành Công Thương trong kỷ nguyên mới.

Đại hội vinh dự đón tiếp đồng chí Võ Thành Nam, Phó Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy Chính phủ, cùng các thành viên Tổ chỉ đạo số 6. Lãnh đạo Đảng ủy Bộ Công Thương gồm Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên; Phó Bí thư Thường trực, Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân; các Thứ trưởng Phan Thị Thắng, Nguyễn Hoàng Long cùng hơn 250 đại biểu chính thức, đại diện cho toàn thể đảng viên các chi bộ, Đảng bộ trực thuộc.

Khai mạc phiên thứ nhất Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Công Thương nhiệm kỳ 2025-2030
Đoàn Chủ tịch điều hành Đại hội (Ảnh: Báo Công Thương)

Định vị vai trò Công Thương trong giai đoạn chiến lược

Đại hội lần này được tổ chức trong bối cảnh đặc biệt: cả nước đang chuyển mình mạnh mẽ theo tinh thần “sắp xếp lại bộ máy”, chính quyền cơ sở hai cấp chính thức đi vào hoạt động, toàn dân chuẩn bị hướng tới kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9. Cơ đồ, tiềm lực và uy tín quốc tế của đất nước được nâng lên tầm cao mới. Trong dòng chảy chung ấy, ngành Công Thương giữ vai trò nòng cốt trong đảm bảo năng lượng, thúc đẩy sản xuất và thương mại - những yếu tố cốt lõi để hiện thực hóa mục tiêu phát triển quốc gia bền vững đến năm 2045.

Với phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới - Phát triển”, Đại hội có nhiệm vụ tổng kết toàn diện kết quả lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ 2020-2025, xác định những bài học kinh nghiệm then chốt, đồng thời đề ra phương hướng và giải pháp đột phá cho giai đoạn mới.

Giai đoạn 2020-2025, dù phải đối mặt với cú sốc toàn cầu từ đại dịch COVID-19 và bất ổn kinh tế - chính trị quốc tế, Bộ Công Thương vẫn hoàn thành nhiều chỉ tiêu trọng yếu. Công nghiệp tiếp tục là động lực chính, đóng góp trên 30% GDP; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm gần 80%, từng bước khẳng định vị thế Việt Nam là trung tâm sản xuất của châu Á - theo xếp hạng của UNIDO.

Lĩnh vực điện năng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, chương trình đưa điện về nông thôn đạt tỷ lệ tiếp cận điện lưới quốc gia trên 99%, giúp Việt Nam đứng thứ 2 ASEAN và thứ 30 toàn cầu về phát triển hạ tầng điện lực. Lĩnh vực dầu khí cũng đạt được những bước tiến vững chắc khi đảm bảo khoảng 70% nhu cầu xăng dầu trong nước và duy trì nguồn khí ổn định phục vụ sản xuất điện và công nghiệp.

Khai mạc phiên thứ nhất Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Công Thương nhiệm kỳ 2025-2030
Quang cảnh đại hội

Trong thương mại, xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng, đóng góp khoảng 90% GDP, với tốc độ tăng trưởng trung bình 10%/năm. Năm 2025, kim ngạch xuất nhập khẩu dự kiến vượt 800 tỷ USD, duy trì thặng dư thương mại cao kỷ lục (24,66 tỷ USD vào 2024). Việt Nam cũng đã vươn lên nhóm 20 nền kinh tế xuất khẩu lớn nhất thế giới.

Bên cạnh đó, thị trường trong nước tiếp tục giữ vai trò "phao cứu sinh" trong các giai đoạn khó khăn từ bên ngoài. Với hơn 100 triệu dân và tầng lớp trung lưu ngày càng mở rộng, tiêu dùng nội địa phát triển mạnh trong các lĩnh vực thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng nhanh và thương mại điện tử. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tăng trung bình 8,1%/năm; thương mại điện tử bùng nổ với tốc độ tăng trưởng 18-25% mỗi năm, đạt 25 tỷ USD vào năm 2024.

Định hướng chiến lược: Từ nền tảng đến tầm nhìn

Để tạo cơ sở cho giai đoạn 2025-2030, Bộ Công Thương đã trình Chính phủ nhiều chiến lược trọng điểm như Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa, Chiến lược phát triển ngành năng lượng, thương mại trong nước và các ngành sản xuất chủ lực (dệt may, da giày, hóa chất, than...). Đồng thời, 4 quy hoạch ngành quốc gia trong lĩnh vực năng lượng và khoáng sản cũng đã được thông qua.

Chiến lược phát triển 10 năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm theo tinh thần Nghị quyết 01/NQ-CP đã được ngành xây dựng bài bản, đồng bộ, làm nền tảng cho triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Công Thương lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 không chỉ là dịp để nhìn lại hành trình đã qua mà còn là nơi hội tụ ý chí, khát vọng vươn lên trong thời đại mới. Đại hội khẳng định quyết tâm của ngành trong việc đồng hành cùng cả nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu đến năm 2030, lập thành tích chào mừng 100 năm thành lập Đảng và tiến tới hiện thực hóa tầm nhìn 2045 - 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17449
CAD 18136 18412 19023
CHF 31882 32263 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29658 29930 30952
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14578 15161
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 843
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:00