Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: Châu Á giảm, châu Âu, châu Phi tăng

13:00 | 02/03/2020

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do tác động của dịch bệnh Covid-19, khách châu Á đến du lịch Việt Nam trong tháng Hai giảm mạnh tới hơn 27% trong khi đó khách châu Âu lại tăng tới 6,1%, châu Phi tăng hơn 11%.
khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tangKhách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm hẳn vì dịch Covid-19
khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tangDịch corona làm ngành du lịch Hà Nội thất thu
khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tangKhách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam phải được theo dõi chặt chẽ tình hình sức khỏe

Ngay khi dịch Covid-19 xảy ra tại Việt Nam, các nhà chức trách đã dự đoán những ngành bị tác động nặng nề, trong đó đầu tiên là ngành du lịch. Theo thống kê của ngành du lịch, tính đến 20/2, khách quốc tế đến Việt Nam đã giảm mạnh so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là khách đến từ một số thị trường như Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc.

khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tang
Khách du lịch châu Âu đến Việt Nam tăng trong tháng 2/2020

Cụ thể, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng Hai, tính từ ngày 21/1 đến 20/2, ước tính đạt 1.242,7 nghìn lượt người, giảm 37,7% so với tháng trước và giảm 21,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, khách đến từ châu Á giảm 27,2%; từ châu Mỹ giảm 21,1%; từ châu Úc giảm 18,4%. Tuy nhiên, ngược lại, khách từ châu Âu lại tăng 6,1%; từ châu Phi tăng 11,6%.

Tháng Hai, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm, nhưng tính chung 2 tháng đầu năm, vẫn có 3.236,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 2.616,5 nghìn lượt người, tăng 8%; bằng đường bộ đạt 485,3 nghìn lượt người, giảm 20,7%; bằng đường biển đạt 135,1 nghìn lượt người, tăng 146,1%.

Mặc dù vậy, mức tăng 4,8% là khá thấp, thấp nhất của hai tháng các năm từ năm 2016 trở lại đây.

Trong 2 tháng qua, khách đến từ châu Á đạt 2.431,4 nghìn lượt người, chiếm 75,1% tổng số khách du lịch đến nước ta, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách đến từ Trung Quốc đạt 838,6 nghìn lượt người, giảm 5,8%; khách Hàn Quốc đạt 790,4 nghìn lượt người, tăng 2,4%; khách Nhật Bản là 163 nghìn lượt người, tăng 8%; khách Đài Loan là 169,9 nghìn lượt người, tăng 19,9%; Malaysia 93 nghìn lượt người, tăng 1,6%; Thái Lan 107,6 nghìn lượt người, tăng 34,5%; Singapore 41,8 nghìn lượt người, giảm 4%.

Trong khi đó, khách đến từ châu Âu ước tính đạt 502,1 nghìn lượt người, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách đến từ Liên bang Nga 172,7 nghìn lượt người, tăng 17,7%; từ Vương quốc Anh 63,6 nghìn lượt người, tăng 5%; từ Pháp 57,4 nghìn lượt người, tăng 4%; từ Đức 46,1 nghìn lượt người, tăng 0,6%.

Cùng với sự sụt giảm khách du lịch, thì vận tải hành khách trong tháng Hai cũng giảm sâu so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, vận tải hành khách tháng Hai ước tính đạt 400,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm 15,8% so với tháng trước và luân chuyển 19,8 tỷ lượt hành khách, giảm 14,4%.

Tính chung 2 tháng năm 2020, vận tải hành khách đạt 875,3 triệu lượt hành khách vận chuyển, tuy vẫn tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước nhưng thấp hơn đáng kể so với mức tăng 10,2% của cùng kỳ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00