JICA mong muốn tháo gỡ đẩy nhanh thanh toán dự án vốn vay ODA

13:12 | 11/05/2018

622 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại cuộc Họp báo thường niên Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) năm 2018, Trưởng đại diện Văn phòng JICA tại Việt Nam Tetsuo Konaka cho biết, việc chậm thanh toán các dự án vốn vay ODA, trong đó có các dự án của JICA đang ngày càng nhiều, đòi hỏi cần nỗ lực tháo gỡ từ 2 phía.

Ông Konaka Tetsuo, Trưởng đại diện Văn phòng JICA Việt Nam thông báo, kết quả đạt được trong năm tài khóa 2017 khá tích cực, đã có 3 hiệp định được ký kết giữa Việt Nam và JICA với tổng số vốn vay ODA là 61,8 tỷ Yen. Tổng giá trị vốn vay mà JICA đã giải ngân cho Việt Nam lên đến 105,4 tỷ Yen, trong đó giá trị ròng (trừ đi khoản Việt Nam đã trả nợ) là 53,9 tỷ Yen.

jica mong muon thao go day nhanh thanh toan du an von vay oda
Ông Konaka Tetsuo, Trưởng đại diện Văn phòng JICA Việt Nam.

Năm tài khóa 2017, JICA đã thực hiện các chương trình hợp tác phát triển tại Việt Nam tập trung vào 3 trụ cột. Về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, JICA đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng, hoàn thiện các dự án cơ sở vật chất hạ tầng, cũng như đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Ví dụ, dự án xây dựng Cảng quốc tế Lạch Huyện - dự án đầu tiên được thực hiện theo hình thức hợp tác công - tư. Các hạng mục cơ sở vật chất hạ tầng thiết yếu của cảng được xây dựng từ nguồn vốn vay ODA, còn hạng mục xây dựng và vận hành bến tàu container do doanh nghiệp tư nhân thực hiện. Dự án áp dụng điều khoản đặc biệt dành cho đối tác kinh tế (STEP), sử dụng các công nghệ tiên tiến của Nhật Bản. Dự kiến, Cảng quốc tế Lạch Huyện sẽ được khai trương (đón chuyến tàu đầu tiên) vào ngày 13/5 tới, qua đó sẽ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và vận tải đường thủy ngày càng tăng tại Việt Nam.

Về hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương, JICA tham gia các dự án về y tế, môi trường, phòng chống thiên tai… theo hình thức hợp tác kỹ thuật hoặc viện trợ không hoàn lại, cụ thể như: Dự án tăng cường năng lực sản xuất vắc xin phối hợp sởi, Dự án tăng cường năng lực về quản lý tổng hợp chất thải rắn đô thị tại Việt Nam, Dự án cải thiện chất lượng nước khu vực Chùa Cầu (TP Hội An)…

Đối với trụ cột tăng cường quản trị nhà nước, bên cạnh dự án nâng cao năng lực cho Văn phòng Quốc hội Việt Nam giai đoạn 2, JICA còn hỗ trợ Việt Nam cải cách cơ cấu hành chính và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tương lai.

Trưởng đại diện Văn phòng JICA tại Việt Nam cho rằng, để các dự án ODA của Nhật Bản được thực hiện một cách thuận lợi và nhanh chóng, đạt được hiệu quả mong muốn, JICA đề nghị Việt Nam tiếp tục rà soát các thủ tục để nhanh chóng đưa ra những quyết định về việc phân bổ ngân sách cho các dự án vốn vay ODA và đơn giản hóa thủ tục…

Ông Tetsuo Konaka cho hay Nhật Bản cùng với các nhà tài trợ lớn khác đã có các cuộc đối thoại cấp cao với Chính phủ Việt Nam, nhờ đó phân bổ ngân sách năm tài khóa 2018 đã có những chuyển biến rõ rệt. Chính phủ Nhật Bản vẫn đang tiếp tục đề nghị Chính phủ Việt Nam phân bổ thêm ngân sách cho một số dự án hiện đang thiếu vốn như Dự án đường sắt đô thị TP HCM, tuyến số 1 hay một số dự án khác do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.

Ông Tetsuo Konaka khẳng định, là một trong những đối tác phát triển lớn nhất, JICA sẽ tiếp tục nỗ lực hợp tác với Chính phủ Việt Nam ở mức độ cao hơn và mong muốn được thảo luận về các vấn đề như lập các dự án ưu tiên cao, thực hiện triển khai các dự án một cách hiệu quả, thúc đẩy đầu tư trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực...

Đại diện JICA mong muốn hỗ trợ phía Việt Nam trên cả 2 phương diện hạ tầng phần cứng và phần mềm (như tăng cường đào tạo nhân lực, bí quyết quản lý kinh doanh…) đóng góp vào công cuộc phát triển và giải quyết các vấn đề của Việt Nam.

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 16:00