Iran và Mỹ đều muốn giúp Lebanon vượt khủng hoảng nhiên liệu

13:14 | 21/08/2021

1,406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãnh đạo Hezbollah hôm 20/8 cho biết một tàu Iran chở đầy nhiên liệu đang chuẩn bị lên đường tới Lebanon, quốc gia đang đối mặt với tình trạng thiếu điện, xăng và dầu diesel nghiêm trọng.
Iran và Mỹ đều muốn giúp Lebanon vượt khủng hoảng nhiên liệu
Lebanon đang trong tình trạng thiếu hụt nhiên liệu nghiêm trọng

Vài giờ sau, Tổng thống Lebanon tuyên bố Hoa Kỳ đã "quyết định" giúp đỡ Lebanon để giảm bớt tình trạng thiếu hụt năng lượng khi nước này chìm vào một trong những cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất thế giới kể từ giữa thế kỷ 19.

Tình trạng cúp điện hiện đạt đỉnh điểm, hơn 22 giờ một ngày, trong khi do không có nhiên liệu, các máy phát điện tư nhân cũng không thể phát huy tác dụng.

Lãnh đạo Hezbollah, Hassan Nasrallah, đã thông báo sáng 20/8 về việc chuyến tàu đầu tiên chở nhiên liệu của Iran sẽ tới Lebanon trong vài ngày tới.

Ông cảnh báo "Mỹ và Israel" đừng có ngăn chặn chuyến tàu này. Nên biết rằng nhiền tàu có quan hệ với Iran hoặc Israel đã bị phá hoại ở vùng Vịnh kể từ tháng 2 đến nay.

Tháng trước, ông Hassan Nasrallah thông báo rằng Hezbollah đã sẵn sàng nhập khẩu nhiên liệu từ đồng minh Iran. Theo ông, đây là điều chính phủ Lebanon không thể thực hiện do áp lực từ Washington. Mỹ hiện áp đặt các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với Iran.

Người đứng đầu Hezbollah cho biết thêm số nhiên liệu trên chuyến tàu sắp tới sẽ cung cấp cho "các bệnh viện, nhà máy sản xuất thực phẩm và thuốc men, tiệm bánh và máy phát điện tư nhân".

Cả chính phủ Iran và Lebanon đều chưa xác nhận lời của thủ lĩnh Hezbollah.

Chuyên gia về dầu mỏ Laury Haytayan nhấn mạnh việc vận chuyển dầu của Iran ra nước ngoài "bị cấm bởi các lệnh trừng phạt (...), sẽ gây nguy hiểm cho Lebanon", chẳng hạn như nước này có nguy cơ bị trừng phạt hoặc tàu chở nhiên liệu trên bị tấn công”.

Trong một phản ứng trước phát biểu của thủ lĩnh Hezbollah, Tổng thống Lebanon đã thông báo trên tài khoản Twitter rằng ông đã được đại sứ Hoa Kỳ tại Beirut, Dorothy Shea, hứa giúp Lebanon giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Tổng thống Michel Aoun đã nhận được một cuộc điện thoại từ Đại sứ Mỹ thông báo cho ông ấy về quyết định của chính quyền Hoa Kỳ giúp Lebanon đưa điện từ Jordan đến Lebanon.

Hoa Kỳ cũng đang dẫn đầu "các cuộc đàm phán với Ngân hàng Thế giới để mua khí đốt của Ai Cập rồi vận chuyển khí đốt này đến Lebanon, qua Syria.

Trên đây chỉ là nhừng phát biểu từ phía Lebanon, hiện chưa có tuyên bố chính thức nào được Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Beirut đưa ra, nhưng phản ứng trước thông báo của thủ lĩnh Hezbollah, đại diện Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Beirut nói với kênh truyền hình Al-Arabiya rằng Mỹ đang thảo luận "với các chính phủ Ai Cập và Jordan (...) và Ngân hàng Thế giới để tìm ra các giải pháp thực sự và lâu dài "cho vấn đề năng lượng ở Lebanon.

Lebanon: Nổ xe bồn, 20 người chếtLebanon: Nổ xe bồn, 20 người chết
Khủng hoảng khí đốt ở LebanonKhủng hoảng khí đốt ở Lebanon
Nga nói gì khi Lebanon và Israel đàm phán phân định biên giới?Nga nói gì khi Lebanon và Israel đàm phán phân định biên giới?

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:00