Indonesia đẩy mạnh giao thương với Việt Nam

07:00 | 20/06/2013

588 lượt xem
|
(PetroTimes)- Nhằm tăng cường hợp tác và tìm kiếm cơ hội đầu tư ở Việt Nam, thời gian qua nhiều doanh nghiệp Indonesia đã có các cuộc xúc tiến thương mại tìm hiểu thị trường Việt Nam.

Với ý mục đích thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai nước lên một tầm cao mới, vừa qua các doanh nghiệp Indonesia đã giành nhiều thời gian tổ chức các cuộc xúc tiến thương mại và đầu tư giữa hai nước. Đặc biệt mới đây nhất, 250 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, du lịch đã đến TP HCM tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt Nam.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/062013/20/06/IMG_1777.jpg

Dệt may là một trong những mặt hàng được Việt Nam xuất khẩu nhiều sang Indonesia

Thống kê của Bộ Công Thương, đến năm 2012, Indonesia là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam ở Đông Nam Á. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Indonesia tăng ổn định trong những năm qua. Tính riêng 4 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu Việt Nam sang Indonesia đạt 745,7 triệu USD. Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu sang Indonesia nhiều trong các nhóm hàng: sắt thép các loại (113,6 triệu USD), hàng dệt may (31,8 triệu USD), gạo (40,2 triệu USD), xơ và sợi dệt các loại (27,8 triệu USD), cà phê (17 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (155,5 triệu USD), máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng (26,1 triệu USD), phương tiện vận tải và phụ tùng (31,1 triệu USD)…

Tính đến tháng 5/2013, Indonesia đứng thứ 27 trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, với 35 dự án còn hiệu lực, có tổng vốn đầu tư 285,2 triệu USD. Các nhà đầu tư Indonesia đã đầu tư vào 11/21 lĩnh vực gồm: công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế và trợ giúp xã hội.

Theo bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Chủ tịch UBND TP HCM, Indonesia hiện là một trong những nhà đầu tư và đối tác thương mại quan trọng tại TP HCM. Theo thống kê của UBND TP HCM, trong năm 2012, tổng kim ngạch thương mại của TP HCM và Indonesia đạt hơn 1 tỉ USD. Đến nay, có 12 dự án của các doanh nghiệp Indonesia đầu tư vào TP HCM với tổng vốn đạt hơn 36 triệu USD.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT, đến nay Việt Nam cũng đã có 7 dự án đầu tư sang Indonesia với tổng vốn đầu tư 106,7 triệu USD tập trung vào các dự án khai khoáng, dầu khí, và truyền thông.

Ngoài ra, lĩnh vực du lịch cũng đang được xem là lĩnh vực mà doanh nghiệp hai nước có nhiều tiềm năng hợp tác với nhau. Trong năm 2012 đã có 74.000 lượt du khách Indonesia đến Việt Nam.

Với những kết quả hợp tác trong thời gian qua, hai bên mong muốn sẽ đẩy mạnh hợp tác nhằm đưa kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Indonesia đến 2015 sẽ đạt khoảng 5 tỷ USD. Theo đánh giá của Bộ Công Thương, trong thời gian tới, về lĩnh vực kinh tế, hai nước còn nhiều tiềm năng hợp tác để bổ sung cho nhau đặc biệt về lĩnh vực an ninh, lương thực, năng lượng, dầu khí.

Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, (VCCI) cho rằng: Để đạt những kết quả tốt trong thời gian tới doanh nghiệp hai nước phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường, bên cạnh đó chú trọng vào các thế mạnh mà hai bên còn chưa khai thác.

Thùy Trang

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 07/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 01:00