Huy động "tín dụng đen", thu tiền bảo kê ngày càng công khai

15:48 | 15/10/2018

283 lượt xem
|
Đó là nhận định của UB Kinh tế của Quốc hội khi thẩm tra báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018. Để tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao đang đạt được cho năm 2019 cũng như đến cuối kế hoạch 5 năm 2016-2020, UB Kinh tế cho rằng, đây là một vấn đề cần lưu ý, khắc phục.

Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của UB Kinh tế là nội dung được đưa ra UB Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận tại phiên họp thứ 28, bắt đầu sáng nay, 15/10.

huy dong tin dung den thu tien bao ke ngay cang cong khai

Bộ trưởng KH-ĐT Nguyễn Chí Dũng và nhiều thành viên Chính phủ có mặt tại phiên thảo luận về tình hình kinh tế xã hội của UB Thường vụ Quốc hội

Động lực nào để giữ mức tăng trưởng cao?

Trình bày báo cáo của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng nhận định, nền kinh tế đã từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, duy trì đà chuyển biến tích cực. Năm 2018 hoàn thành toàn diện 12/12 chỉ tiêu Quốc hội giao.

Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ, UB Kinh tế đề nghị Chính phủ quan tâm, đánh giá kỹ hơn một số vấn đề của năm 2018.

Cơ quan thẩm tra cho rằng, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) dự báo đạt ở mức cao, ước đạt 6,7% nên cần phân tích rõ động lực của tăng trưởng này để bảo đảm duy trì mức tăng trưởng một cách ổn định.

Diễn biến mức tăng trưởng GDP của ba quý vừa qua có sự khác biệt so với kịch bản tăng trưởng kinh tế đã dự báo đầu năm do đó cần đánh giá đầy đủ tác động đến tăng GDP để có thể tiếp tục duy trì cho tăng trưởng GDP năm 2019 và năm cuối kế hoạch 5 năm 2016-2020.

Về thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, ổn định là nhận xét của cơ quan thẩm tra. Con số đáng chú ý là dự trữ ngoại hối tăng (hiện đạt khoảng 60 tỷ USD). Việc thực hiện nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được triển khai tích cực, góp phần quan trọng trong việc xử lý, kiểm soát và duy trì tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức dưới 3%.

Tuy nhiên, cơ quan thẩm tra cho rằng, vẫn còn một số vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp, đặc biệt là trong công tác thu giữ tài sản bảo đảm, hoạt động thi hành án dân sự, giải quyết tranh chấp tại tòa án liên quan đến xử lý nợ xấu. Một số cơ quan thuế chưa áp dụng đúng nội dung nghị quyết 42 về thứ tự ưu tiên thanh toán khi phát mại tài sản bảo đảm để xử lý nợ xấu.

Bên cạnh đó, các hoạt động liên quan đến cho vay ngang hàng, các loại tiền ảo có dấu hiệu diễn biến phức tạp, cần có biện pháp quản lý.

Ngoài ra, cơ quan thẩm tra cũng nêu rõ, hoạt động tín dụng đen, huy động tiền trên mạng trái pháp luật, thu tiền "bảo kê" ở một số địa phương diễn ra ngày càng công khai, gây bức xúc trong dư luận.

Nhiều lĩnh vực động lực tăng trưởng đang chững lại

huy dong tin dung den thu tien bao ke ngay cang cong khai

Chủ nhiệm UB Kinh tế Vũ Hồng Thanh đại diện cho cơ quan thẩm tra báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của Chính phủ

Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của 3 năm của giai đoạn 2016-2020 được Chính phủ khẳng định là cơ bản là tích cực và đúng hướng. Theo cơ quan thẩm tra thì vấn đề này cần được quan tâm hơn nữa trong thực hiện mục tiêu tổng quát về "đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh".

Báo cáo thẩm tra nêu rõ, chất lượng tăng trưởng kinh tế đã được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp so với yêu cầu. Hiệu quả đầu tư chưa cao, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP chiếm 34%; hệ số ICOR vẫn còn ở mức cao. Năng suất lao động xã hội bình quân 3 năm tăng 5,6% nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng và cải thiện sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Năng suất lao động toàn nền kinh tế tuy có sự cải thiện qua các năm nhưng mức năng suất lao động vẫn còn rất thấp so với các nước trong khu vực. Năng suất lao động tăng do sự đóng góp của việc tăng cường độ vốn, đóng góp của khoa học và công nghệ đối với cải thiện năng suất còn hạn chế. Sức cạnh tranh của nền kinh tế về tổng thể được cải thiện, nhưng một số lĩnh vực thành phần chậm chuyển biến, thậm chí suy giảm so với bình quân chung của khu vực.

Nội dung tiếp theo được cơ quan thẩm tra nhấn mạnh là động lực tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành này đang dần chững lại, đóng góp cũng mới chỉ dừng lại ở khâu gia công với giá trị gia tăng thấp trong khi vẫn tiếp tục nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nên khó ổn định được nguồn cung lẫn cầu. Công nghiệp khai khoáng tiếp tục gặp khó khăn do đã khai thác trong một thời gian dài và ít dư địa phát triển.

Cơ cấu lại cây trồng, vật nuôi có tiến triển, nhưng nhiều địa phương phản ánh gặp khó do quy định giữ 3,8 triệu ha đất lúa, cần được tháo gỡ. Chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản chưa cao và thị trường tiêu thụ nông sản thiếu ổn định, còn tình trạng dư thừa cục bộ một số sản phẩm nông nghiệp tiếp tục đòi hỏi phải giải cứu.

Trong khi đó, xuất khẩu còn phụ thuộc lớn vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, chưa liên kết, tận dụng được lợi thế của khu vực doanh nghiệp này để phát triển bền vững khu vực kinh tế trong nước. Với dân số cả nước trên 94 triệu nhưng phát triển thương mại trong nước còn hạn chế, cơ cấu sở hữu trong hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại đang chuyển dịch theo hướng tập trung ngày càng nhiều vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tạo áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cho doanh nghiệp phân phối trong nước.

Cơ quan thẩm tra cũng phân tích, du lịch xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, nhưng sự đóng góp cho tăng trưởng, cho ngân sách chưa tương xứng với tiềm năng và còn bất cập. Cách thống kê cũng cần chuyển từ lượng sang chất, thay vì tăng trưởng về lượng khách, cần đánh giá thêm các chỉ tiêu về chi tiêu, thời gian lưu trú, sử dụng dịch vụ… Việc thực hiện chủ trương phát triển bền vững kinh tế biển còn một số vướng mắc, hạn chế, cần tiếp tục được quan tâm.

Theo Dân trí

huy dong tin dung den thu tien bao ke ngay cang cong khai Vì sao cho vay trực tuyến lãi suất 720% vẫn có đất sống?
huy dong tin dung den thu tien bao ke ngay cang cong khai Bùng phát cho vay tiền trực tuyến lãi suất 720% mỗi năm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17343
CAD 18123 18398 19014
CHF 31908 32289 32934
CNY 0 3470 3830
EUR 29619 29891 30917
GBP 33480 33868 34801
HKD 0 3255 3457
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14530 15112
SGD 19588 19869 20390
THB 723 786 840
USD (1,2) 26060 0 0
USD (5,10,20) 26101 0 0
USD (50,100) 26130 26149 26351
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 09:00