Huy động thấp, điện khí thiệt đủ đường

10:43 | 30/09/2021

4,872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc chỉ phát được sản lượng thấp khiến các nhà máy điện khí gặp khó khăn trong đảm bảo các chỉ tiêu sản xuất - kinh doanh và gây lãng phí nguồn khí phía Việt Nam được chia.

Sạch cũng phải cắt

UBND tỉnh Cà Mau mới đây đã đề nghị Bộ Công thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tăng cường huy động Nhà máy Điện Cà Mau 1&2, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tỉnh Cà Mau và doanh nghiệp trong thời gian tới.

Theo UBND tỉnh Cà Mau, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trên cả nước, Nhà máy Điện Cà Mau 1&2 luôn chủ động phương án an toàn phù hợp với tình hình thực tế để vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa đảm bảo sản xuất. Nhà máy luôn khả dụng, sẵn sàng đáp ứng theo huy động của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0).

Trong 8 tháng đầu năm 2021, khả năng cấp khí là 1,01 tỷ m3, tương đương sản lượng điện là 4,95 tỷ kWh. Nhưng thực tế, Nhà máy Điện Cà Mau 1&2 chỉ được huy động 3,49 tỷ kWh, tương đương 0,71 tỷ m3 khí tiêu thụ.

Với tình hình huy động như hiện nay, Nhà máy Điện Cà Mau 1&2 có sản lượng điện dự kiến chỉ đạt 75% so với kế hoạch năm. Kết quả sản xuất - kinh doanh này khiến Nhà máy chỉ dự kiến nộp ngân sách nhà nước tại địa phương khoảng 152 tỷ đồng, tương đương 32% so với trung bình hằng năm. Điều này được UBND tỉnh Cà Mau cho là gây ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tăng trưởng của địa phương trong bối cảnh khó khăn do dịch bệnh Covid-19.

Tại Nhà máy Điện khí Nhơn Trạch 1, 8 tháng đầu năm cũng chỉ được huy động sản lượng điện là 430,02 triệu kWh, tương ứng lượng khí tiêu thụ là 86,7 triệu m3. Dự kiến trong 4 tháng cuối năm, nếu Nhà máy được huy động theo sản lượng cam kết (Qc) tạm giao, thì cả năm cũng chỉ phát được 448,83 triệu kWh. Điều này có thể khiến Công ty Điện lực dầu khí Nhơn Trạch (PV Power Nhơn Trạch - đơn vị đang quản lý và vận hành Nhà máy Điện khí Nhơn Trạch 1) không có lợi nhuận và không thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

Tình trạng huy động phát điện ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 cũng không thuận lợi như mọi năm, khi trong 8 tháng đầu năm 2021 chỉ được huy động 2,294 tỷ kWh, tương ứng lượng khí tiêu thụ là 442 triệu Sm3 khí. Dự kiến tổng sản lượng điện huy động năm 2021 là 3,34 tỷ kWh, tương đương lượng khí tiêu thụ là 643 triệu m3 khí. Kết quả này khiến Công ty Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 (PV Power Nhơn Trạch 2) có thể chỉ nộp ngân sách nhà nước cỡ 225,74 tỷ đồng trong năm 2021, bằng 67% trung bình hàng năm.

Huy động thấp, điện khí thiệt đủ đường
Đồ họa: Thanh Huyền

Thiếu điều phối tổng thể

Những năm gần đây, Công ty Điện lực dầu khí Cà Mau (PV Power Cà Mau) đóng góp vào ngân sách địa phương khoảng 475 tỷ đồng/năm, nên viễn cảnh chỉ nộp được 152 tỷ đồng trong năm 2021 cũng khiến tỉnh Cà Mau sốt ruột, bởi ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tăng trưởng của tỉnh trong bối cảnh khó khăn hiện nay.

Tại Đồng Nai, nhà máy Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2 sản xuất điện thấp cũng khiến doanh thu, nộp ngân sách theo đó giảm đi.

Phía doanh nghiệp điện khí cũng đối mặt với khó khăn kép. Đơn cử, tại Nhà máy Điện Cà Mau 1&2, lượng khí tiêu thụ thiếu hụt (theo nghĩa vụ bao tiêu khí của Hợp đồng Mua bán khí giữa phía Việt Nam và Petronas - Malaysia) là 247,7 triệu m3, tương ứng với việc phát sinh tiền trả trước cho chủ mỏ và Petronas theo hợp đồng khoảng 59,4 triệu USD.

Chia sẻ với phóng viên Báo Đầu tư, một chuyên gia trong lĩnh vực này cho hay, theo hợp đồng phân chia khí giữa phía Việt Nam và Malaysia, mỗi bên sẽ nhận một nửa lượng khí được khai thác và có cho phép năm nay bên Việt Nam nhận chưa hết lượng khí được chia thì được nhận bù vào một năm sau đó trong thời gian hợp đồng thực hiện (từ 3-5 năm).

Tuy nhiên, cũng có tình huống phía Việt Nam muốn lấy bù lại lượng khí thiếu trước đó, nhưng đường ống vận chuyển lại không tải được. Nghĩa là tiền vẫn phải trả, mà không thể lấy bù khí được.

Đối với các mỏ khí phía Đông Nam bộ, việc tăng/giảm sản lượng khai thác được các chuyên gia cho biết có thể dao động trong mức 30% so với công suất thiết kế trong những tình huống đặc biệt. Tuy nhiên về nguyên tắc, các hộ tiêu thụ phải cam kết lượng khí tiêu thụ nhất định, bởi nếu lượng khí khai thác thấp dưới 70% công suất thiết kế của mỏ, thì có thể phải đóng mỏ, gây hậu quả lớn hơn cho các hộ tiêu thụ khí sau đó, do không có nguyên nhiên liệu đầu vào.

Các chuyên gia cũng cho rằng, khủng hoảng thiếu điện thì phải nghe phàn nàn, còn khủng hoảng thừa điện lại mệt mỏi hơn bởi áp lực tài chính gay gắt cho các bên. Câu chuyện huy động các nguồn điện hiện có để không lãng phí tài nguyên và nguồn lực, hơn lúc nào hết, cần sự điều phối tổng thể ở cấp quốc gia để đối phó với tình huống tiêu thụ điện giảm mạnh, khiến cung vượt xa cầu 3-4 lần và đặc biệt tập trung tại một số vùng miền hiện nay.

“Nếu không rốt ráo giải quyết, sẽ khiến nhà đầu tư e ngại bỏ ra các khoản tiền lớn làm nhà máy điện để ổn định nguồn cung cho giai đoạn sau. Lúc đó, mục tiêu điện đi trước một bước sẽ không được chắc chắn và nền kinh tế phải trả giá vì ăn đong điện”, một chuyên gia ngành điện lo ngại.

Theo Báo đầu tư

Vượt qua thách thức dịch COVID-19, PTC3 hoàn thành 147 hạng mục sửa chữa lớn trong 9 thángVượt qua thách thức dịch COVID-19, PTC3 hoàn thành 147 hạng mục sửa chữa lớn trong 9 tháng
Ford chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất xe điện lớn nhất tại TennesseeFord chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất xe điện lớn nhất tại Tennessee
Sẽ có thêm 130 tỉ USD đầu tư vào năng lượng sạch?Sẽ có thêm 130 tỉ USD đầu tư vào năng lượng sạch?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 06:00