Hủy các siêu dự án với Trung Quốc, Malaysia né được khoản nợ 72 tỷ USD

17:40 | 23/10/2018

302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc hủy bỏ nhiều siêu dự án với Trung Quốc có thể giúp giảm gánh nặng nợ của Chính phủ Malaysia hơn 300 tỷ Ringgit (hơn 72 tỷ USD), Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad cho biết vào hôm qua (22/10).
Hủy các siêu dự án với Trung Quốc, Malaysia né được khoản nợ 72 tỷ USD
Thủ tướng Mahathir cho rằng các siêu dự án vay vốn của Trung Quốc không có lợi gì cho Malaysia và quá tốn kém để được tài trợ bởi Chính phủ. (Nguồn: AFP/Kazuhiro Nogi)

Cụ thể, Thủ tướng Mahathir đã hủy bỏ dự án Đường sắt cao tốc nối Kuala Lumpur - Singapore (HSR) và dự án Đường ống dẫn khí xuyên Sabah (TSGP) do Trung Quốc cấp vốn được ký kết dưới thời chính quyền tiền nhiệm.

Những dự án này quá tốn kém để được tài trợ bởi Chính phủ, trong khi các kế hoạch phát triển của chúng không phù hợp với kỳ vọng về lợi nhuận để thu hồi các khoản nợ phát sinh, ông Mahathir nói thêm.

“Trong quá khứ, nếu chúng tôi thực hiện kế hoạch, chúng tôi đảm bảo rằng chúng tôi có đủ tiền. Nếu chúng tôi không có đủ tiền, chúng tôi sẽ xác định mức nợ bao nhiêu và bao nhiêu trong số đó có thể được hoàn trả từ lợi tức đầu tư”, ông nói trên truyền hình.

Đáng nói, Thủ tướng Malaysia cho biết, nguyên tắc này đã không được thực hiện bởi Chính phủ tiền nhiệm nên đã phát sinh số nợ khổng lồ khi thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng lớn nhưng lại không xem xét khả năng có thể trả được nợ.

Cho nên, Thủ tướng nói rằng, Chính phủ phải loại bỏ các dự án gây ra vấn đề nợ liên quan đến người dân.

Lấy ví dụ về dự án ECRL, ông Mahathir cho biết, Malaysia sẽ được cho vay tiền để thực hiện dự án này với điều kiện giao hợp đồng dự án cho một công ty nước ngoài.

Do đó, Thủ tướng Malaysia nói: “Công nhân nước ngoài được đưa vào, trang thiết bị và nguyên vật liệu đều do nước ngoài sản xuất. Vì vậy, chúng ta có được gì từ dự án này? Chúng ta chẳng có lợi ích gì hết”.

“Nếu chúng ta huỷ bỏ những dự án này, các nạn nhân sẽ chỉ là công nhân của nước họ chứ không phải của nước ta. Vì vậy, chúng ta đã hủy bỏ những siêu dự án này để chúng ta không phải trả các khoản nợ khổng lồ”, ông Mahathir nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, với dự án xe quốc dân thứ ba, ông Mahathir nói rằng, đây sẽ là một chất xúc tác để thu hút sự quan tâm của mọi người về tầm quan trọng của việc nắm vững kiến ​​thức về kỹ thuật và sản xuất ô tô.

“Một chiếc xe có 4.000 bộ phận. Nếu chúng ta muốn làm một chiếc xe, chúng ta phải biết về thiết kế, thử nghiệm, các bộ phận và chất lượng. Chúng ta phải học tất cả những điều này. Khi một quốc gia kiểm soát được kiến thức kỹ thuật, người dân của quốc gia đó sẽ phát triển hơn”, Thủ tướng Malaysia nói.

Ông cũng tuyên bố ngay sau khi thắng cuộc bầu cử rằng dự án HSR sẽ bị hủy bỏ hoàn toàn vì tuyến đường sắt này không hề có lợi cho Malaysia.

Theo đó, Singapore và Malaysia đã chính thức hoãn việc xây dựng dự án HSR vào ngày 5/9, sau khi Chính phủ mới của Malaysia thông qua Bộ trưởng Bộ Kinh tế Azmin Ali, chính thức yêu cầu Singapore hoãn dự án này thêm 3 hoặc 4 năm.

Theo Dân trí

Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?
Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ
Thủ tướng Malaysia có ý định ‘khai tử’ tất cả các dự án đầu tư từ Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 21:00