“Hưởng lộc”, đại gia Nam Định sắp nhận về cả trăm tỷ đồng tiền mặt

14:06 | 30/09/2020

146 lượt xem
|
Với tư cách là một trong những cổ đông lớn nhất của Thế giới Di động, đại gia Nguyễn Đức Tài sẽ nhận về gần 100 tỷ đồng tiền cổ tức của doanh nghiệp này.
“Hưởng lộc”, đại gia Nam Định sắp nhận về cả trăm tỷ đồng tiền mặt - 1
Đại gia Nguyễn Đức Tài sẽ là một trong những người nhận cổ tức lớn nhất từ Thế giới Di động

Cổ phiếu Thế giới Di động tăng giá phiên thứ 3

Giữa lúc thị trường chứng khoán đang giao dịch giằng co và chật vật thì cổ phiếu MWG của Thế giới Di động lại đang có phiên tăng thứ 3 liên tiếp.

Cụ thể, MWG sáng nay tăng 1.000 đồng lên 104.500 đồng và đã tăng gần 12% kể từ đầu tháng 9 đến nay.

Diễn biến tăng tại MWG giúp các cổ đông được lợi và trước hết là ông chủ doanh nghiệp này - đại gia Nguyễn Đức Tài.

Hội đồng quản trị Thế giới Di động vừa thông qua nghị quyết chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông với tỉ lệ 15% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 1.500 đồng). Ngày đăng ký cuối cùng là 20/10 và thời gian dự kiến chi trả vào 30/10.

Với khoảng 453 triệu cổ phiếu đang lưu hành, dự kiến cổ đông MWG sẽ nhận khoảng 680 tỷ đồng cổ tức.

Trong đó, ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch MWG đang là cổ đông cá nhân lớn nhất với sở hữu trên 12 triệu cổ phiếu MWG. Ông Tài còn sở hữu trên 51,5 triệu cổ phiếu MWG gián tiếp qua việc sở hữu 100% cổ phần Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ.

Trong đợt chi trả cổ tức này, ông Nguyễn Đức Tài sẽ nhận về khoảng 95,3 tỷ đồng tiền mặt. Được biết, bà Phan Thị Thu Hiền - vợ ông Tài, cũng đang sở hữu 2,45 triệu cổ phiếu MWG và như vậy, bà Hiền cũng nhận được gần 3,7 tỷ đồng.

Một số cộng sự khác của ông Tài như ông Điêu Chính Hải Triều, ông Trần Huy Thanh Tùng cũng sẽ nhận về hàng chục tỷ đồng tiền cổ tức.

HĐQT Thế giới Di động cũng thông qua việc tăng vốn điều lệ thêm 3.000 tỷ đồng cho Công ty Cổ phần Thương mại Bách Hóa Xanh để phục vụ kế hoạch phát triển, mở rộng kinh doanh (thực hiện trong năm 2020). Nguồn vốn tăng thêm được trích từ nguồn vốn tự có hoặc lợi nhuận giữ lại chưa phân phối.

Rung lắc mạnh, nhà đầu tư chốt lời cổ phiếu

Phiên giao dịch sáng nay, thị trường tiếp tục rung lắc mạnh. Các chỉ số quẩn quanh ngưỡng tham chiếu, không thể bứt lên nhưng cũng không giảm sâu.

Hiện tại, tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index giảm 1,35 điểm tương ứng 0,15% còn 902,63 điểm; HNX-Index ngược lại tăng 0,46 điểm tương ứng 0,35% lên 132,2 điểm và UPCoM-Index nhích nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% lên 61,53 điểm.

Thanh khoản suy giảm. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt 198,65 triệu cổ phiếu tương ứng 3.626,11 tỷ đồng và trên HNX đạt 26,9 triệu cổ phiếu tương ứng 284,52 tỷ đồng. Thanh khoản trên thị trường UPCoM đạt 15,07 triệu đơn vị tương ứng 229,55 tỷ đồng.

Các con số thống kê phản ánh rõ nét sự chật vật trong phiên giao dịch sáng. Vẫn còn 923 mã không có giao dịch nào diễn ra, trong khi độ rộng thị trường lại nghiêng về phía các mã giảm. Trên cả 3 sàn có 367 mã giảm giá, 28 mã giảm sàn so với 265 mã tăng, 29 mã tăng trần.

Thị trường giai đoạn này đang thiếu vắng sự dẫn dắt của những cổ phiếu đầu tàu. Măc dù một số mã như VIC, MSN, BID vẫn tăng nhưng ảnh hưởng của những mã này không đáng kể, trong khi đó, VCB, SAB, BCM lại giảm.

Giao dịch tiếp tục sôi động tại STB của Sacombank. Mã này sáng nay tiếp tục được giao dịch mạnh nhất thị trường với khớp lệnh đạt 20,91 triệu đơn vị và tăng giá lên 13.550 đồng/cổ phiếu.

Nhìn chung, diễn biến của thị trường không nằm ngoài dự đoán của giới phân tích. Theo Công ty chứng khoán SHS, VN-Index có thể sẽ đi ngang và rung lắc với biên đô trong khoảng 900-910 điểm.

Do vậy, những nhà đầu tư đã chốt lời một phần danh mục quanh ngưỡng 910 điểm có thể canh những nhịp tăng điểm lên quanh ngưỡng 910 điểm (nếu có) để tiếp tục hạ tỷ trọng cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, những nhà đầu tư nếu đang có tỷ trọng tiền mặt cao trong danh mục có thể mua bắt đáy một phần nếu thị trường có nhịp điều chỉnh về quanh ngưỡng 900 điểm.

Tương tự, Yuanta Việt Nam cũng cho rằng, thị trường có thể sẽ còn điều chỉnh và VN-Index sẽ kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Đồng thời, rủi ro ngắn hạn có chiều hướng tăng nhẹ và thị trường có thể sẽ bước vào giai đoạn tích lũy cho nên dòng tiền sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu và các nhà đầu tư ngắn hạn cần chú ý cơ cấu lại danh mục. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý tiếp tục giảm và vẫn trong vùng lạc quan.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00