HOSE khai xuân

14:05 | 15/02/2016

472 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/2/2015 (tức mùng 8 Tết), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã tổ chức Lễ Khai trương phiên giao dịch khai xuân Bính Thân.
hose khai xuan
Các đại biểu thực hiện nghi thức đánh công khai trương phiên giao dịch đầu xuân 2016.

Tới tham dự buổi lễ có sự hiện diện của ông Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh Nguyễn Thành Phong; Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Nguyễn Thị Liên Hoa cùng đại diện thành viên thị trường và cơ quan thông tấn báo chí.

Theo HOSE, năm 2015 là một năm đầy biến động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự sụt giảm của nhiều thị trường chứng khoán trọng điểm. Trong bối cảnh đó, thị trường Chứng khoán Việt Nam năm 2015 vẫn duy trì được sự phát triển tương đối ổn định và hấp dẫn dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài dựa trên nền tảng chính trị, kinh tế vĩ mô ổn định với môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, trở thành điểm sáng nổi bật trong khu vực và nhóm thị trường mới nổi với tăng trưởng của chỉ số VN-Index tăng 6,2 % so với cuối năm 2014. Giá trị vốn hóa thị trường ngày cuối năm đạt 1,14 triệu tỷ đồng, tăng 16,41 % so với cuối năm 2014, tương đương 27,3% GDP ước thực hiện năm 2015.

Để đạt được những kết quả trên là quá trình cố gắng, phấn đấu không ngừng nghỉ của toàn bộ thị trường bao gồm các cơ quan quản lý và điều hành thị trường và cả sự đóng góp của các công ty chứng khoán thành viên, các công ty niêm yết và toàn bộ các thành viên khác của thị trường chứng khoán. Nhằm ghi nhận những đóng góp của các công ty chứng khoán thành viên trong việc tham gia tích cực trong công tác tư vấn đấu giá, tư vấn niêm yết, môi giới giao dịch và đặc biệt là trong việc triển khai các sản phẩm mới, đẩy mạnh sự phát triển của thị trường, việc tổ chức Lễ Vinh danh các công ty chứng khoán tiêu biểu như là một lời tri ân và cổ vũ tinh thần đối với các công ty chứng khoán thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong năm mới.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Thành Phong đã đánh giá cao những thành tựu đáng khích lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được trong suốt 15 năm qua. Bước sang năm 2016, ông Nguyễn Thành Phong bày tỏ sự tin tưởng Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục phấn đấu trở thành một trong những Sở Giao dịch Chứng khoán mang đẳng cấp quốc tế, đưa Thị trường Chứng khoán Việt Nam đến gần hơn với các thị trường chứng khoán phát triển trong khu vực và trên thế giới. Về phần mình, Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định Thành phố sẽ luôn là nơi tin cậy, và hỗ trợ tích cực để Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp đầu tư ngày càng phát triển.

Cũng tại buổi lễ, bà Nguyễn Thị Liên Hoa cho biết quy mô thị trường chứng khoán trong năm 2015 tiếp tục tăng trưởng với mức vốn hoá đạt 1.360 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với cuối năm 2014, tương đương 34,5% GDP. Thanh khoản thị trường mặc dù có giảm nhẹ so với năm 2014 nhưng quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và trái phiếu) vẫn đạt mức khá tốt với 4.932 nghìn tỷ đồng. Thị trường chứng khoán vẫn phát huy vai trò kênh huy động vốn và góp phần tích cực vào tiến trình tái cấu trúc DNNN và cổ phần hoá. Tổng giá trị huy động vốn thông qua đấu thầu trái phiếu, phát hành thêm cổ phiếu…ước đạt 300 nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2014. Năm 2015, có 139 doanh nghiệp đã đấu giá trên 2 Sở với giá trị đạt 11.671 tỷ đồng, tăng 40% về số lượng doanh nghiệp và 5% về giá trị thu được so với năm 2014.

Bà Nguyễn Thị Liên Hoa cũng đặc biệt đánh giá cao kết quả tái cấu trúc các công ty chứng khoán, sau 4 năm thực hiện, đã được thu hẹp về số lượng công ty với chất lượng hoạt động cải thiện rõ rệt. Các giải thưởng vinh danh mà công ty đạt được hôm nay, từ giải thưởng về thị phần giá trị giao dịch môi giới lớn nhất, giải thưởng tiêu biểu trong nghiệp vụ tư vấn niêm yết đấu giá, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đến các giải tăng trưởng tốt nhất về tài khoản giao dịch và thị phần môi giới đã chứng tỏ các công ty ngày càng tập trung hoàn thiện các nghiệp vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả hoạt động, thể hiện cam kết mạnh mẽ của các công ty cùng với cơ quan quản lý hướng đến một thị trường chứng khoán lành mạnh và minh bạch.

Lê Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 21:45