Hội nghị Bộ trưởng RCEP lần thứ 7: Thu hẹp bất đồng về thương mại, dịch vụ

15:48 | 09/09/2019

359 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, Hội nghị Bộ trưởng các nước tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) lần thứ 7 giữa 10 thành viên ASEAN và các nước đối tác: Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, New Zealand, Australia và Trung Quốc đã diễn ra tại Băng Cốc, Thái Lan. 

Ngày 8/9/2019, bên lề Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 51 (AEM 51), RCEP 7 đã trải qua 27 phiên đàm phán chính thức, nhiều phiên đàm phán giữa kỳ, đàm phán Hiệp định RCEP đã kết thúc được các chương: Hợp tác kinh tế; Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thủ tục hải quan và thuận lợi hoá thương mại; Mua sắm của Chính phủ; Các biện pháp vệ sinh kiểm dịch; Tiêu chuẩn, quy chuẩn và thủ tục đánh giá sự phù hợp.

hoi nghi bo truong rcep lan thu 7 thu hep bat dong ve thuong mai dich vu
Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 51 (AEM 51).

Nhiều nội dung khác cũng đã thống nhất được về cơ bản. Cho đến nay, các nước đã thu hẹp được đáng kể quan điểm trong các lĩnh vực: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ,… Tuy nhiên, các vấn đề còn lại hầu hết đều là vấn đề khó, liên quan đến lợi ích cơ bản của các nước tham gia đàm phán.

Từ đầu năm 2019 đến nay, các nước ASEAN đã chủ động cùng các nước đối tác thúc đẩy một số giải pháp linh hoạt nhằm xử lý các vướng mắc trong đàm phán, hướng tới mục tiêu kết thúc đàm phán Hiệp định RCEP vào cuối năm 2019 như các Nhà Lãnh đạo đã chỉ đạo tại Hội nghị Cấp cao RCEP lần thứ 2 vào tháng 11/2018 tại Singapore.

Có thể nói, đàm phán đang đi vào giai đoạn quyết định, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao của các nước cũng như chỉ đạo thường xuyên của các bộ trưởng để có thể đi vào giai đoạn kết thúc đàm phán. Tại Hội nghị Bộ trưởng lần này, các bộ trưởng đã thảo luận nhiều giải pháp cụ thể để làm định hướng cho giai đoạn đàm phán tới đây bao gồm: Các bộ trưởng tiếp tục thể hiện quyết tâm chính trị trong việc thúc đẩy việc kết thúc đàm phán; đưa ra các chỉ đạo đối với đoàn đàm phán các nước về việc thể hiện quyết tâm chính trị đó trong quá trình đàm phán, đặc biệt là thái độ linh hoạt trong việc giải quyết tất cả các nội dung còn tồn đọng; chỉ đạo đối với phương án giải quyết một số nội dung quan trọng trong các lĩnh vực như mở cửa thị trường hàng hóa, đầu tư…

hoi nghi bo truong rcep lan thu 7 thu hep bat dong ve thuong mai dich vu
Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh tiếp xúc với lãnh đạo các nước tại RCEP 7.

Việt Nam đã tích cực tham gia thảo luận tìm kiếm giải pháp xử lý những vướng mắc về chính sách nhằm hướng tới khả năng đạt đồng thuận trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, để chuẩn bị cho năm Việt Nam đảm nhận tư cách Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã đứng ra tổ chức Phiên đàm phán Hiệp định RCEP lần thứ 28 tại Đà Nẵng từ ngày 19-27/9/2019. Đây được coi là phiên đàm phán cuối cùng trước khi diễn ra Hội nghị thượng định ASEAN vào cuối năm nay.

Việt Nam cam kết, với tư cách là nước chủ nhà và sẽ đảm nhận cương vị Chủ tịch ASEAN sau Hội nghị thượng định cuối năm nay, sẽ phối hợp với tất cả các nước để đảm bảo thành công của phiên đàm phán tới đây.

Thành Công

hoi nghi bo truong rcep lan thu 7 thu hep bat dong ve thuong mai dich vu

Aker BP được cấp phép sử dụng giàn Maersk Interceptor ngoài khơi Na Uy
hoi nghi bo truong rcep lan thu 7 thu hep bat dong ve thuong mai dich vu

Thời điểm quan trọng để tạo bước đột phá trong đàm phán Hiệp định RCEP
hoi nghi bo truong rcep lan thu 7 thu hep bat dong ve thuong mai dich vu

Trung Quốc tung đòn chí mạng vào Mỹ
hoi nghi bo truong rcep lan thu 7 thu hep bat dong ve thuong mai dich vu

Cuộc chiến giành giật thị trường châu Á đang nóng lên

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,004 16,024 16,624
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,899 30,909 32,079
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 637.19 677.19 705.19
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:00