Hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành vào Quý I/2025

21:01 | 09/01/2022

58 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông báo số 6/TB-VPCP ngày 7/1/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại buổi kiểm tra tiến độ triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành nêu: Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là dự án quan trọng quốc gia, có quy mô rất lớn, yêu cầu kỹ thuật cao được Quốc hội và Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý thành lập Ban chỉ đạo quốc gia, đồng thời thực hiện giao ban hàng tháng để kịp thời chỉ đạo, giải quyết những vướng mắc.
Hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành vào Quý I/2025
Phối cảnh Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Đánh giá cao sự cố gắng, tích cực của tập thể Lãnh đạo, Ban Thường vụ, các Sở, ngành của Tỉnh Đồng Nai và huyện Long Thành, các Bộ, cơ quan trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy tiến độ Dự án, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng đã bàn giao được 1.284 ha/1.810 ha khu vực xây dựng giai đoạn 1 và 194,96 ha/722 ha khu vực dự trữ đất dôi dư cho Cảng vụ hàng không miền Nam.

Dự án sử dụng mặt bằng lớn, các công việc phải tiến hành đồng thời, giải phóng mặt bằng đến đâu thi công đến đó, tuy nhiên hiện trường trên 1400 ha sẵn sàng nhưng hiện vẫn chưa thi công được là thiếu đồng bộ. Việc này cần được đổi mới cách làm để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả cao hơn.

Liên quan đến Hồ sơ san nền, thoát nước, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) và các cơ quan liên quan cần rút kinh nghiệm về thời gian thẩm tra, hoàn chỉnh sau thẩm định, phê duyệt, không để lặp lại; đặc biệt ACV cần nâng cao chất lượng tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế và điều chỉnh tư duy, cách làm trong triển khai từng hạng mục, trong đó luôn luôn phải đặt ra yêu cầu tiến độ phải khẩn trương, nhanh, dứt điểm, bảo đảm khoa học và kinh tế - kỹ thuật.

Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Đồng Nai tập trung chỉ đạo hoàn thành bàn giao toàn bộ 1.810 ha và bàn giao 722 ha khu vực đổ đất dự trữ trong tháng 2/2022 như cam kết của địa phương. Đối với phần diện tích còn lại hoàn thành trước 30/6/2022. Để đáp ứng tiến độ, công tác bàn giao, tiếp nhận được thực hiện trực tiếp giữa 03 bên.

ACV, Ban quản lý dự án khẩn trương triển khai Nhà làm việc Ban quản lý dự án tại công trường theo đúng quy định pháp luật.

Theo báo cáo của ACV, Hồ sơ mời thầu gói thầu san nền có tiến độ là 30 tháng, không đáp ứng yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ, yêu cầu Lãnh đạo ACV nghiêm túc rút kinh nghiệm và khẩn trương triển khai điều chỉnh tiến độ gói thầu san nền theo đúng quy định, bảo đảm không tăng dự toán được duyệt; giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trực tiếp chỉ đạo việc điều chỉnh tiến độ bảo đảm đúng quy định pháp luật và hoàn thành toàn bộ Cảng hàng không quốc tế Long Thành vào Quý I năm 2025.

Về điều chỉnh Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, UBND tỉnh Đồng Nai khẩn trương thực hiện các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan hướng dẫn và hỗ trợ tỉnh sớm hoàn thành các thủ tục theo quy định của pháp luật./.

Khẩn trương triển khai các hạng mục Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Khẩn trương triển khai các hạng mục Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Ngày 1/10/2021, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 7083/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành về việc triển khai thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 23:00