Hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành vào Quý I/2025

21:01 | 09/01/2022

55 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông báo số 6/TB-VPCP ngày 7/1/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại buổi kiểm tra tiến độ triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành nêu: Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là dự án quan trọng quốc gia, có quy mô rất lớn, yêu cầu kỹ thuật cao được Quốc hội và Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý thành lập Ban chỉ đạo quốc gia, đồng thời thực hiện giao ban hàng tháng để kịp thời chỉ đạo, giải quyết những vướng mắc.
Hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành vào Quý I/2025
Phối cảnh Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Đánh giá cao sự cố gắng, tích cực của tập thể Lãnh đạo, Ban Thường vụ, các Sở, ngành của Tỉnh Đồng Nai và huyện Long Thành, các Bộ, cơ quan trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy tiến độ Dự án, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng đã bàn giao được 1.284 ha/1.810 ha khu vực xây dựng giai đoạn 1 và 194,96 ha/722 ha khu vực dự trữ đất dôi dư cho Cảng vụ hàng không miền Nam.

Dự án sử dụng mặt bằng lớn, các công việc phải tiến hành đồng thời, giải phóng mặt bằng đến đâu thi công đến đó, tuy nhiên hiện trường trên 1400 ha sẵn sàng nhưng hiện vẫn chưa thi công được là thiếu đồng bộ. Việc này cần được đổi mới cách làm để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả cao hơn.

Liên quan đến Hồ sơ san nền, thoát nước, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) và các cơ quan liên quan cần rút kinh nghiệm về thời gian thẩm tra, hoàn chỉnh sau thẩm định, phê duyệt, không để lặp lại; đặc biệt ACV cần nâng cao chất lượng tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế và điều chỉnh tư duy, cách làm trong triển khai từng hạng mục, trong đó luôn luôn phải đặt ra yêu cầu tiến độ phải khẩn trương, nhanh, dứt điểm, bảo đảm khoa học và kinh tế - kỹ thuật.

Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Đồng Nai tập trung chỉ đạo hoàn thành bàn giao toàn bộ 1.810 ha và bàn giao 722 ha khu vực đổ đất dự trữ trong tháng 2/2022 như cam kết của địa phương. Đối với phần diện tích còn lại hoàn thành trước 30/6/2022. Để đáp ứng tiến độ, công tác bàn giao, tiếp nhận được thực hiện trực tiếp giữa 03 bên.

ACV, Ban quản lý dự án khẩn trương triển khai Nhà làm việc Ban quản lý dự án tại công trường theo đúng quy định pháp luật.

Theo báo cáo của ACV, Hồ sơ mời thầu gói thầu san nền có tiến độ là 30 tháng, không đáp ứng yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ, yêu cầu Lãnh đạo ACV nghiêm túc rút kinh nghiệm và khẩn trương triển khai điều chỉnh tiến độ gói thầu san nền theo đúng quy định, bảo đảm không tăng dự toán được duyệt; giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trực tiếp chỉ đạo việc điều chỉnh tiến độ bảo đảm đúng quy định pháp luật và hoàn thành toàn bộ Cảng hàng không quốc tế Long Thành vào Quý I năm 2025.

Về điều chỉnh Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, UBND tỉnh Đồng Nai khẩn trương thực hiện các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan hướng dẫn và hỗ trợ tỉnh sớm hoàn thành các thủ tục theo quy định của pháp luật./.

Khẩn trương triển khai các hạng mục Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Khẩn trương triển khai các hạng mục Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Ngày 1/10/2021, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 7083/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành về việc triển khai thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45