Hệ thống “Resort” bò sữa Global G.A.P giúp Vinamilk cung cấp 5,5 triệu hộp sữa tươi mỗi ngày

14:12 | 25/04/2019

507 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hệ thống trang trại chăn nuôi bò sữa với mô hình “resort” và vận hành theo chuẩn quốc tế Global G.A.P đã giúp Vinamilk cung cấp đến tay người tiêu dùng khoảng 5.5 triệu hộp sữa tươi mỗi ngày với chất lượng đạt chuẩn quốc tế và giá thành hợp lý.
Hệ thống “Resort” bò sữa Global G.A.P giúp Vinamilk cung cấp 5,5 triệu hộp sữa tươi mỗi ngày
Các trang trại bò sữa của Vinamilk đều áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và chăn nuôi bò sữa

Đầu tư mạnh cho vùng nguyên liệu sữa tươi chuẩn quốc tế

Năm 2003 đánh dấu cột mốc trang trại bò sữa đầu tiên của Vinamilk đạt chứng nhận về thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu Global G.A.P tại tỉnh Nghệ An. Đây cũng là trang trại đầu tiên của Đông Nam Á đạt chứng nhận này tại thời điểm đó. Đến nay, công ty sữa tỷ đô đã xây dựng được hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn GLOBAL G.A.P lớn nhất châu Á về số lượng. Điều này đồng nghĩa với việc người tiêu dùng trong nước có thể dễ dàng và yên tâm sử dụng các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu sữa tươi đạt chuẩn quốc tế được sản xuất ngay tại Việt Nam.

Hiện nay, Vinamilk đang sở hữu 12 trang trại bò sữa theo chuẩn quốc tế (10 trang trại xây dựng theo chuẩn Global G.A.P và 2 trang trại theo chuẩn hữu cơ Châu Âu). Tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty lên xấp xỉ 130.000 con, sản lượng trung bình từ 950 đến 1000 tấn/ngày, tương đương sản xuất 5.5 triệu hộp sữa tươi 180ml mỗi ngày.

Chuẩn hóa toàn hệ thống để đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa tươi

Global G.A.P là bộ quy chuẩn nhằm giúp các nhà sản xuất nông nghiệp định hướng các hoạt động chăn nuôi & sản xuất phát triển bền vững theo xu hướng chung của thế giới. Ngoài an toàn thực phẩm, các nhà sản xuất cần phải có trách nhiệm với môi trường, góp phần làm giàu cho người nông dân và truy xuất nguồn gốc sản phẩm minh bạch.

Đối với trang trại chăn nuôi bò sữa, xác nhận này là cơ sở khẳng định Vinamilk luôn tuân thủ nghiêm ngặt & đảm bảo nguồn sữa tươi nguyên liệu từ hệ thống trang trại của mình đạt chuẩn "3 không" - không hoocmon tăng trưởng, không dư lượng kháng sinh và thuốc trừ sâu, không dùng chất bảo quản.

Đây cũng là xu hướng tất yếu hiện nay, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, xanh, sạch, mang đến nhiều giá trị cộng thêm và đặc biệt không gây tổn hại đến môi trường.

Kiểm soát việc vận hành để duy trì các chuẩn mực quốc tế cho toàn hệ thống nhiều trang trại nằm tại nhiều địa phương khác nhau là thách thức lớn. Đặc biệt đối với các nước nhiệt đới như Việt Nam, lại càng cần đầu tư bài bản các mặt như dòng vốn, công nghệ, hệ thống quản lý, con người... để chăn nuôi bò sữa hiệu quả. Tuy nhiên, bù lại việc chuẩn hóa cả hệ thống như vậy sẽ giúp giải quyết được bài toán làm sao để đảm bảo chất lượng nguồn sữa tươi nguyên liệu thống nhất dù được sản xuất tại bất cứ đâu.

Hệ thống “Resort” bò sữa Global G.A.P giúp Vinamilk cung cấp 5,5 triệu hộp sữa tươi mỗi ngày

Resort bò sữa tại vùng nhiệt đới.

Bước tiến mới với mô hình “Resort” bò sữa

Đầu tháng 3/2019, Vinamilk đã chính thức khánh thành một Resort Bò Sữa cho các cô bò hanh phúc tại tỉnh Tây Ninh. Resort Bò Sữa này cũng là một thành viên nằm trong hệ thống trang trại chuẩn Global G.A.P lớn nhất châu Á của công ty này.

Doanh nghiệp khẳng định việc “Resort hóa” hệ thống trang trại của mình không chỉ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu Global G.A.P toàn cầu mà còn tạo điều kiện sống tốt nhất cho bò sữa tại vùng khí hậu nhiệt đới, vốn không phải là điều kiện tự nhiên thích hợp cho ngành này. Các cô bò sữa trong hệ thống trang trại của Vinamilk được sống trong khí hậu mát mẻ như tại quê hương ôn đới, môi trường trong lành, sạch mát và chăm sóc với công nghệ 4.0 hiện đại nhất.

Tuy phải đầu tư lớn cho việc tạo nên resort cho các cô bò nhưng khi bò sữa được sống trong môi trường thoải mái nhất, sẽ cho ra năng suất cao và chất lượng sữa cũng tốt hơn, nhờ đó vẫn sẽ cân đối được giá thành nguyên liệu. Cụ thể, hiện năng suất cho sữa của các cô bò Vinamilk là từ 26 đến hơn 33kg/ngày, gần tương đương với bò sữa tại các nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển như Mỹ, New Zealand và giá sữa tươi nguyên liệu của Vinamilk vẫn giữ được mức cạnh tranh với các nước trên thế giới.

Bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc Vinamilk cho biết: "Sự xác nhận hệ thống trang trại bò sữa theo chuẩn Global G.A.P của chúng tôi là lớn nhất Châu Á cho thấy sự chuyên nghiệp của Vinamilk trong chăn nuôi bò sữa. Khi chúng ta đạt được các chứng nhận quốc tế, chất lượng và giá thành của chúng ta cũng sẽ cạnh tranh với thế giới".

Sáng tạo ra con đường mới để chủ động được nguyên liệu, kiểm soát chất lượng, đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất, đó chính là logic trong chiến lược tạo ra sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Nhưng xét cho cùng, đây cũng là cách để Vinamilk đảm bảo được các giá trị cho người tiêu dùng về chất lượng lẫn sự ổn định giá cho mặt hàng dinh dưỡng thiết yếu như sữa.

Hoàng Yến

Hàng triệu ly sữa học đường cung cấp cho trẻ em thủ đô Hà Nội mỗi ngày
Nữ tướng Mai Kiều Liên nói thẳng về “tham nhũng” và sự khốc liệt trong ngành sữa
Bổ sung vi chất vào sữa học đường dựa trên những nghiên cứu kỹ lưỡng
Việt Nam sở hữu hệ thống trang trại bò sữa chuẩn Global G.A.P lớn nhất châu Á
Sữa học đường của Hà Nội: “Dấu son” cần nhân rộng
Nhiều lợi ích không ngờ, phụ huynh Hà Nội "ngất ngây" với Sữa học đường

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 14:00