Hệ lụy khi ngân hàng ồ ạt bán chéo bảo hiểm

13:55 | 18/09/2020

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng bán chéo bảo hiểm “ngó lơ” nhu cầu thực sự của khách hàng, đang khiến kênh bancassurance méo mó và nhiều hệ luỵ kèm theo.

Dùng lãi suất ưu đãi và thủ tục nhanh gọn để thuyết phục khách vay mua bảo hiểm nhân thọ là câu chuyện phổ biến trong giới ngân hàng hiện nay. Để được vay vài trăm triệu trở lên với lãi suất tốt, ngân hàng thường yêu cầu khách tham gia hợp đồng bảo hiểm với mức phí tối thiểu chục triệu mỗi năm và đóng liên tục trong 5-7 năm.

Chị Bảo (Hà Nội) – một khách hàng vay ngân hàng 400 triệu mua xe thế chấp, là một ví dụ. Dù chị không thu xếp được nguồn tiền để vừa trả nợ vừa đóng phí bảo hiểm chục triệu mỗi năm (đóng trong 7 năm) như tư vấn, nhân viên ngân hàng vẫn gợi ý chị tham gia gói bảo hiểm với mức phí ít nhất 10 triệu đồng.

Nhân viên này cho biết nếu muốn lãi suất vay tốt, chị Bảo phải đóng phí bảo hiểm năm đầu tối thiểu là 10 triệu, sau đó có thể thoả thuận với doanh nghiệp để hạ giá trị hợp đồng hoặc huỷ ngang nếu muốn.

Loại bảo hiểm thường được một số nhà băng "ưa chuộng" khi bán kèm khoản vay là bảo hiểm nhân thọ liên kết chung (UL), bao gồm cả phí bảo hiểm cho quyền lợi rủi ro và cả quyền lợi đầu tư.

Theo chuyên gia Trần Nguyên Đán, Viện trưởng Học viện Bảo hiểm và quản trị rủi ro tài chính, UL không phải là sản phẩm thích hợp để nhà băng bán kèm khoản vay. Ông giải thích, việc nhà băng yêu cầu người đang vay tiền bỏ ra số tiền lớn để mua sản phẩm bảo hiểm đi kèm mục đích đầu tư là không hợp lý. Gói bảo hiểm này nên giới thiệu với người có tiền gửi tiết kiệm.

Nếu ngân hàng muốn khuyến khích việc mua bảo hiểm nhân thọ cho khoản vay thế chấp, họ chỉ nên bán các sản phẩm cơ bản, phù hợp với nhu cầu khách. "Để phòng vệ rủi ro cho chính người vay và nhà băng với tư cách là chủ nợ, khách hàng chỉ cần tham gia gói bảo hiểm tử kỳ với mức phí thấp hơn nhiều", ông nói.

Hiện nay, các nhà băng được hưởng gần như toàn bộ phí bảo hiểm trong năm đầu. So với các loại bảo hiểm nhân thọ khác, UL là hình thúc mang về mức hoa hồng cao nhất cho đại lý. Chuyên gia Đán cho rằng, ngân hàng bán một sản phẩm mà không quan tâm tới nhu cầu thực sự của khách, một số ngân hàng lại giới thiệu sản phẩm được thiết kế để tối ưu nguồn thu cho ngân hàng.

Chia sẻ với VnExpress, lãnh đạo một ngân hàng tư nhân cũng đang đẩy mạnh bán chéo bảo hiểm cho biết, việc nhân viên ngân hàng giới thiệu gói bảo hiểm không phù hợp nên tư vấn đóng phí năm đầu rồi huỷ ngang, chỉ là trường hợp cá biệt. Tuy nhiên, ông thừa nhậ, có thể do áp lực chỉ tiêu nên một số nhân viên phải dùng cách này. "Nhưng ở góc độ là đơn vị bán sản phẩm, ngân hàng không bao giờ muốn chuyện đó", ông nói.

Luật sư Nguyễn Khắc Thành Đạt (Đoàn luật sư TP HCM) - người có kinh nghiệm nhiều năm trong mảng bảo hiểm cho biết, tại các thị trường phát triển lành mạnh, mua bảo hiểm nhân thọ là yêu cầu bắt buộc khi vay tín chấp và được khuyến khích khi vay thế chấp (ưu đãi lãi suất). "Tuy nhiên, họ hoàn toàn tôn trọng quyền lựa chọn của khách hàng", ông nói.

Khách hàng vay thế chấp có quyền mua hoặc không mua thêm bảo hiểm nhân thọ. Họ cũng có quyền tự do lựa chọn bất kỳ hãng bảo hiểm nào mà họ mong muốn, thay vì mua theo chỉ định từ ngân hàng như ở Việt Nam hiện nay, ông cho hay.

5358-ngan-hang-ban-cheo-bao-hiem-6917-1600290368
Giao dịch tại một ngân hàng thương mại. Ảnh: Giang Huy.

Sản phẩm không đúng nhu cầu, tư vấn thiếu đầy đủ, nên thậm chí một số khách vay tới lúc ký hợp đồng vẫn chưa hiểu gì về bảo hiểm nhân thọ. Với nhiều người, việc mua bảo hiểm nhân thọ chỉ như mất một khoản phí để vay lãi suất thấp và thuận lợi hơn.

Theo quan sát của ông Chung Bá Phương, Chủ tịch Công ty TC Advisors, Cựu Giám đốc bảo hiểm của Techcombank, mức tăng của tổng phí bảo hiểm nhân thọ gần đây đang thấp hơn mức tăng phí từ các hợp đồng mới. Điều này có nghĩa là nhiều khách đang mua hợp đồng mới nhưng tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng cũ tiếp tục tăng nhanh.

Qua một vài năm bán chéo bảo hiểm, một số nhân viên ngân hàng cũng cho biết đã nhiều lần chứng kiến khách vay tiền tỷ huỷ ngang hợp đồng bảo hiểm, chấp nhận mất hàng chục triệu đồng tiền phí bảo hiểm trong năm đầu.

"Như một hệ luỵ đằng sau, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ sẽ chứng kiến tỷ lệ huỷ ngang hợp đồng lên cao trong năm 2 và năm 3", ông Trần Nguyên Đán nhận định.

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể lường trước được tỷ lệ huỷ ngang có thể tăng lên khi họ xác định chiến lược cạnh tranh thị phần hoặc giành chỗ độc quyền bán bảo hiểm trong ngân hàng. Nhưng theo ông Đán, "mức độ khủng khiếp" của tỷ lệ huỷ ngang có thể nằm ngoài dự đoán và khiến doanh nghiệp chịu lỗ từ mảng bán chéo bảo hiểm qua ngân hàng.

Một hệ lụy khác của việc bán chéo bảo hiểm ồ ạt là hình ảnh của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ mất cái nhìn thiện cảm của thị trường. Ông Chung Bá Phương nhận định, sau hơn 20 năm, bất chấp nỗ lực truyền thông của Chính phủ và doanh nghiệp, cái nhìn của người dân Việt Nam vẫn chưa thực sự cởi mở với ngành bảo hiểm nhân thọ chính bởi một phần do cách bán sai của nhiều đại lý truyền thống.

Cùng quan điểm này, ông Trần Nguyên Đán cho rằng bancassurance lại đang đi theo vết xe đổ đó của chiến lược "vết dầu loang" - bán bảo hiểm chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng của doanh nghiệp bảo hiểm thời kỳ trước.

Bảo hiểm nhân thọ cũng như kênh bán chéo bảo hiểm là những dịch vụ tốt nếu triển khai đúng cách. Tại nhiều nước phát triển, ngân hàng trở thành trạm tài chính "một cửa" đa dịch vụ và khiến bancassurance trở nên tiện ích và dễ chịu. Trong khi đó, kênh bancassurance tại Việt Nam lại biến thành trải nghiệm khó chịu với phần đông.

Để lành mạnh thị trường, điều quan trọng nhất theo giới chuyên gia là ngành ngân hàng phải thay đổi cách tiếp cận với khách hàng – bán đúng thứ khách hàng cần, không phải bán thứ ngân hàng muốn.

"Ngoài câu chuyện doanh số và lợi nhuận, tôi nghĩ rằng mảng bancassurance cần hướng đến đúng nhu cầu thực sự của khách hàng để phát triển một cách lành mạnh và bền vững hơn", ông Đán nói.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 18:45