Hé lộ loạt cổ phiếu sắp chuyển sàn từ HNX về HSX

16:18 | 25/08/2021

335 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tới đây, 16 doanh nghiệp sẽ chuyển sàn từ HNX về HSX và theo đó, biên độ tăng/giảm của cổ phiếu sẽ không còn quanh mức 10% mà sẽ thu hẹp còn 7%.
Hé lộ loạt cổ phiếu sắp chuyển sàn từ HNX về HSX - 1
Thanh khoản đạt kỷ lục trong phiên 20/8 với khớp lệnh gần 37.000 tỷ đồng trên HSX song giao dịch vẫn "mượt".

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa có thông báo về việc chuyển giao dịch cổ phiếu của 16 doanh nghiệp về Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HSX). Nhiều doanh nghiệp trước đây đã tự nguyện chuyển cổ phiếu sang giao dịch trên sàn HNX để giảm tải cho hệ thống HSX.

Nhóm cổ phiếu này gồm có: PAN của Tập đoàn PAN; ABT của Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre; BBC của Bibica; LAF của Chế biến Hàng xuất khẩu Long An; NSC của Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam, SSC của Giống cây trồng Miền Nam; VFG của Khử trùng Việt Nam.

Ngoài ra còn có BSI của Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; VND của Chứng khoán VNDirect; TVB của Chứng khoán Trí Việt.

Cổ phiếu KHG của Bất động sản Khải Hoàn Land; HAP của Hapaco; DXS của Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh; THI của Thiết bị điện;.. cũng nằm trong danh sách này. Ngày 27/8 sẽ là ngày giao dịch cuối cùng của 16 mã trên ở HNX.

Như vậy với việc chuyển sàn và phải đáp ứng trở lại những yêu cầu đối với cổ phiếu niêm yết trên sàn HSX, những mã cổ phiếu này khi giao dịch trong phiên cũng sẽ hạ biên độ tăng/giảm. Nếu như khi giao dịch trên sàn HNX, các mã này có thể tăng/giảm với biên độ 10% thì mức này trên HSX chỉ khoảng 7%.

Còn nhớ, vào đầu năm nay, giao dịch trên sàn HSX thường xuyên gặp sự cố nghẽn lệnh vì quá tải thanh khoản. Một trong những biện pháp khắc phục đó là việc chuyển một số doanh nghiệp niêm yết từ sàn HSX sang HNX để giảm áp lực cho HSX.

Đến đầu tháng 7, sau khi có sự tham gia khắc phục của đội ngũ FPT, khả năng xử lý của sàn HSX đã được cải thiện với số lượng lệnh tăng gấp 3-5 lần. Tình trạng nghẽn lệnh trên sàn này cũng được cải thiện với nhiều phiên giao dịch trên 1 tỷ USD. Mới đây, phiên 20/8, sàn này ghi nhận phiên khớp lệnh kỷ lục gần 37.000 tỷ đồng.

Vào đầu tháng 8, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã có công văn về việc chuyển giao dịch cổ phiếu niêm yết từ HNX về HSX, theo đó, các doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao dịch sẽ được hỗ trợ, đồng thời, HSX sẽ tiếp nhận cổ phiếu niêm yết mới theo quy định.

UBCKNN yêu cầu HSX, HNX và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) hỗ trợ các doanh nghiệp đã tạm thời chuyển giao dịch cổ phiếu niêm yết từ HSX sang HNX theo các công văn hướng dẫn trước đây sẽ chuyển giao dịch cổ phiếu niêm yết về lại HSX mà không xem xét lại các điều kiện, hồ sơ niêm yết.

Trong khi đó, doanh nghiệp chuyển giao dịch có trách nhiệm lựa chọn ngày giao dịch đầu tiên tại HSX cách ngày giao dịch cuối cùng tại HNX ít nhất 3 ngày làm việc. HSX công bố ngày giao dịch đầu tiên trên cơ sở VSD đã hoàn tất các thủ tục chuyển dữ liệu từ HNX sang HSX.

Theo Dân trí

Chứng khoán 25/8: Thị trường đang tạo đáy, VN-Index sẽ hồi về 1.320 điểmChứng khoán 25/8: Thị trường đang tạo đáy, VN-Index sẽ hồi về 1.320 điểm
KDH bán gần 20 triệu cổ phiếu quỹ khi vừa đạt đỉnhKDH bán gần 20 triệu cổ phiếu quỹ khi vừa đạt đỉnh
Cổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho PfizerCổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho Pfizer
Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,107 16,127 16,727
CAD 18,104 18,114 18,814
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,199 26,409 27,699
GBP 31,123 31,133 32,303
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,684 14,694 15,274
SEK - 2,227 2,362
SGD 18,009 18,019 18,819
THB 628.64 668.64 696.64
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 03:00