Hé lộ “con nợ” hàng tỷ USD mới của Trung Quốc tại châu Phi

07:17 | 24/09/2020

388 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo SCMP, Trung Quốc được cho là chủ nợ bí ẩn của Angola đồng thời cũng đã hậu thuẫn cho quốc gia Nam Phi này nhận được khoản hỗ trợ từ IMF có trị giá lên tới 1,765 tỷ USD.
Hé lộ “con nợ” hàng tỷ USD mới của Trung Quốc tại châu Phi - 1
Tổng thống Angola Joao Lourenco và Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình trong một cuộc gặp mặt song phương tại Bắc Kinh vào tháng 9/2018. Ảnh: Reuters

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xác nhận Angola - nhà sản xuất dầu lớn thứ hai của châu Phi - đã đạt được thỏa thuận về việc tái cơ cấu nợ với một số chủ nợ lớn giấu tên, nhiều khả năng là các ngân hàng Trung Quốc.

Trong báo cáo tài chính về Angola được công bố hôm 21/9, IMF cho biết việc siết nợ sẽ “giảm bớt áp lực tài chính và giúp giảm nhu cầu tài chính” đối với đất nước này, vốn trước đó đã chứng kiến ​​triển vọng kinh tế xấu đi do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và giá dầu trồi sụt.

Nền kinh tế Angola đang trong tình trạng suy thoái năm thứ 5 liên tiếp. Dầu mỏ chiếm 95% xuất khẩu và 2/3 doanh thu của chính phủ Angola. Vào cuối năm nay, IMF thống kê tỉ lệ nợ công của nước này sẽ chạm mức tương đương 123% GDP.

Báo cáo của IMF tiết lộ, thỏa thuận tái cơ cấu nợ với một trong hai chủ nợ lớn hồi tháng 6 sẽ cho Angola thời hạn 3 năm để thanh toán nợ gốc. Khoản nợ gốc trả chậm này đến hạn từ nửa cuối năm 2020 đến năm 2023 và sẽ được hoàn trả trong 7 năm sau thời gian ân hạn.

Cụ thể trong bản báo cáo của IMF thì thỏa thuận giữa Angola với chủ nợ lớn thứ hai đang được xem xét bằng cách tính lại khoản thanh toán nợ gốc.

Hé lộ “con nợ” hàng tỷ USD mới của Trung Quốc tại châu Phi - 2
Trong những năm gần đây, Trung Quốc liên tục đầu tư vào các công trình tại Angola. Ảnh: CN News

Tuy nhiên, cho đến nay, Bắc Kinh vẫn không hề công khai bất kỳ thỏa thuận nào với Angola nhưng tuyên bố họ đạt được thỏa thuận với hơn 10 quốc gia vào cuối tháng 7.

Theo Bộ Ngoại giao Trung Quốc, nước này nhận được hơn 20 yêu cầu tái cơ cấu nợ kể từ khi thỏa thuận giãn nợ của Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi hàng đầu thế giới (G20) được thông qua hồi tháng 4. Tuy nhiên, Trung Quốc không cho biết quốc gia nào được hưởng lợi từ việc giãn nợ.

Một thỏa thuận tái cơ cấu nợ từ Trung Quốc – chủ nợ lớn nhất của Angola - được cho là điều kiện tiên quyết để IMF phê duyệt bất kỳ khoản hỗ trợ nào khác cho quốc gia này.

Hôm 31/8, các thành viên của Câu lạc bộ Paris bao gồm các quốc gia là chủ nợ lớn, đã đồng thuận giãn nợ cho Angola, cho phép hoãn thanh toán khoản nợ 310 triệu USD đến ngày 31/12/2020, thay vì trả vào ngày 1/5 vừa qua.

Các cuộc đàm phán tái cơ cấu nợ với Trung Quốc hầu như vẫn được giữ bí mật. Bradley Parks, giám đốc điều hành của AidData, một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại Đại học William và Mary ở Virginia, cho biết các ngân hàng quốc doanh của Trung Quốc thích đàm phán các thỏa thuận gia hạn nợ một cách kín đáo và song phương.

Ông cho biết, Trung Quốc không muốn tiết lộ công khai các điều khoản của các thỏa thuận gia hạn nợ bởi vì họ lo ngại rằng làm như vậy có thể gây ra một làn sóng yêu cầu giãn nợ mới từ các nước đi vay khác.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 20:45