Hạn chế nhập khẩu: Xì gà, tàu bay, du thuyền...

07:50 | 22/06/2016

502 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm qua (21/6), làm việc với lãnh đạo Bộ Tài chính, cho ý  kiến về dự thảo Quyết định của Thủ tướng ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ yêu cầu các bộ đánh giá mức độ cần thiết ban hành quyết định này trên tinh thần tuân thủ pháp luật, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
tin nhap 20160622074833
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ kết luận cuộc họp. Ảnh VGP/Thành Chung.

Theo nguồn tin từ Văn phòng Chính phủ, hôm qua (21/6), Bộ Tài chính đã báo cáo, xin ý kiến Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ về dự thảo Quyết định của Thủ tướng ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập

Theo Bộ Tài chính, việc ban hành quyết định nhằm thực hiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan là: “Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập”.

Bộ Tài chính đề xuất 11 nhóm hàng cần tăng cường kiểm soát, hạn chế nhập khẩu để hỗ trợ cho sản xuất trong nước quy định phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu gồm: Thuốc lá điếu, xì gà, chế phẩm khác từ cây thuốc lá; rượu; bia; ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi; xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3; tàu bay, du thuyền thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; xăng các loại (riêng xăng được đưa từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho); điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã; hàng hóa nhập khẩu có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, bao gồm cả thuế suất ưu đãi đặc biệt từ 10% trở lên.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho rằng, việc Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định này là cần thiết nhằm kiểm soát hải quan đối với những mặt hàng hạn chế tiêu thụ trong nước, có nguy cơ cao liên quan tới gian lận thương mại.

Ông Nguyễn Ngọc Anh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho biết thêm, thông lệ thế giới thông quan hàng hóa ở điểm nhập khẩu đầu tiên để thực hiện hiệu quả việc kiểm soát về thuế, sở hữu trí tuệ. Việc ban hành danh mục này để xây dựng hàng rào kỹ thuật, chủ yếu liên quan tới hàng tiêu dùng nhập khẩu và các cửa khẩu nhập có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng bến bãi và lực lượng kiểm tra chuyên ngành.

Những mặt hàng quy định tại danh mục này là hàng nhập khẩu tiêu dùng, chiếm tỉ trọng ít (8,7%) so với tổng lượng hàng hóa thông quan nên mức độ tác động tới hoạt động doanh nghiệp là rất tối thiểu, theo ông Ngọc Anh.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đề nghị Bộ Tài chính, Tư pháp và Văn phòng Chính phủ rà soát lại các quy định hiện hành để bảo đảm việc ban hành danh mục tuân thủ Luật Hải quan (sửa đổi).

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính phải đánh giá rõ ràng hơn về sự cần thiết việc ban hành quyết định và dự báo tác động của quyết định tới việc thực hiện các thủ tục hải quan, tình trạng ùn tắc cửa khẩu, tác động tới bao nhiêu dòng thuế và mức độ tăng thêm chi phí của doanh nghiệp trong bối cảnh Nghị quyết 35 quy định triệt để tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và xã hội.

“Nguyên tắc quản lý hải quan là quản lý rủi ro trên cơ sở phân tích đánh giá số liệu khách quan. Quy định này ra đời sẽ tác động tới thu ngân sách đã giao cho các địa phương và tăng chi phí cho doanh nghiệp. Do đó, cần căn cứ cả vào danh sách các doanh nghiệp có lịch sử gian lận thương mại để tập trung kiểm tra ở bất kỳ cảng nhập khẩu hay nội địa, đồng thời phải tính toán tới việc bảo đảm tăng thu khi thực hiện”, Phó Thủ tướng nói.

Phó Thủ tướng khẳng định: “Đặt lên hàng đầu là tuân thủ pháp luật và tinh thần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và thuận lợi thương mại, đáp ứng nhu cầu kiểm soát thuế và gian lận thương mại, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, quốc phòng an ninh của hàng hóa nhập khẩu” và phải căn cứ vào các yếu tố này để xác định rõ hơn danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục ở cửa khẩu.

Hà Nguyễn

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00