Hà Nội: Vì sao dự án Manhattan Tower dừng thi công?

18:45 | 11/04/2023

3,244 lượt xem
|
(PetroTimes) - Công ty CP Quốc tế Holding (LMH) giải trình dự án này đang tạm dừng thi công để phục vụ công tác điều tra theo thư nặc danh tố cáo năm 2010, 2011; điều chỉnh thiết kế tầng hầm và việc chuyển mục đích đất quốc phòng sang đất dân dụng để thực hiện dự án.

Theo tìm hiểu, dự án Manhattan Tower có tên cũ là Thành An Tower, địa chỉ số 21 Lê Văn Lương, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Chủ đầu tư ban đầu là Tổng công ty Thành An sau này chuyển giao hợp tác với Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Ba Đình.

Sau gần 10 năm "đắp chiếu", đầu năm 2018, dự án Thành An Tower đã được tái khởi động với tên gọi mới là Manhattan Tower và đơn vị phát triển dự án cũng là cái tên mới - Công ty Cổ phần Landmark Holding sau này đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Holding (LMH). Tuy nhiên, hiện dự án vẫn tiếp tục "bất động" bởi một số lý do được Công ty CP Quốc tế Holding nêu trong văn bản giải trình nêu trên.

Hà Nội: Vì sao dự án Manhattan Tower dừng thi công?
Dự án Manhattan Tower/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đề cập đến tương lai dự án, LMH cho biết chủ đầu tư đã lập hồ sơ gửi cơ quan chức năng báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án Manhattan Tower và đã gửi công văn đề nghị điều chỉnh thực hiện dự án đầu tư đến năm 2024.

"Dự án có đối tác sẽ tham gia mua lại dự án. Giá trị thực hiện là lớn, đã xây dựng được 24/30 tầng nên các bên tham gia đánh giá là không từ bỏ dự án", đại diện LMH cho biết.

Cũng theo đơn vị này, đối với hạng mục thi công dở dang của dự án, khi triển khai trở lại thì các bên liên quan sẽ phải có buổi làm việc xúc tiến khởi động và giải quyết tồn đọng do phải tạm dừng vì các yếu tố nêu trên. Chính vì vậy, ban tổng giám đốc LMH cho rằng "mức độ ảnh hưởng là 0%" và sẽ không thực hiện trích lập dự phòng rủi ro từ hoạt động này.

Về kết quả kinh doanh, sau nhiều lần tái cấu trúc, đổi tên, doanh nghiệp này dường như vẫn chưa vượt qua được khó khăn khi lợi nhuận sau thuế hậu kiểm toán chuyển sang lỗ 22 tỷ đồng. Trước đó, ở báo cáo tự lập, công ty này báo lãi 25 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp sau kiểm toán cao gấp 29.9 lần báo cáo tự lập, lên hơn 20 tỷ đồng.

Giải trình về sự chênh lệch đáng kể trên, LMH cho biết do thời điểm lập báo cáo trước kiểm toán, Công ty chưa thực hiện đánh giá trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư tại dự án nhà ở Manhattan Tower. Sau khi có ý kiến của đơn vị kiểm toán, ban lãnh đạo LMH tiến hành rà soát đánh giá lại các yếu tố rủi ro và quyết định tăng trích lập dự phòng rủi ro để phản ánh đúng tính chất hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 11/4, cổ phiếu LMH của Công ty Cổ phần Quốc tế Holding giao dịch ở mức 3.300đ/cp.

Được biết, Công ty CP Quốc tế Holding tiền thân là Công ty CP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Thăng Long, thành lập ngày 24/05/2012. Sau nhiều năm, công ty này dần mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác, trong đó có bất động sản.

Ngày 27/10/2016, Công ty CP Dịch vụ tổng hợp Dầu khí Thăng Long đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Thăng Long Việt Nam. Đến ngày 23/05/2017, Công ty một lần nữa đổi tên thành Công ty CP Landmark Holding. Cuối cùng là vào ngày 01/09/2021, Công ty đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Holding như hiện nay.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 09:45