Hà Nội: Vì sao dự án Manhattan Tower dừng thi công?

18:45 | 11/04/2023

3,186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty CP Quốc tế Holding (LMH) giải trình dự án này đang tạm dừng thi công để phục vụ công tác điều tra theo thư nặc danh tố cáo năm 2010, 2011; điều chỉnh thiết kế tầng hầm và việc chuyển mục đích đất quốc phòng sang đất dân dụng để thực hiện dự án.

Theo tìm hiểu, dự án Manhattan Tower có tên cũ là Thành An Tower, địa chỉ số 21 Lê Văn Lương, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Chủ đầu tư ban đầu là Tổng công ty Thành An sau này chuyển giao hợp tác với Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Ba Đình.

Sau gần 10 năm "đắp chiếu", đầu năm 2018, dự án Thành An Tower đã được tái khởi động với tên gọi mới là Manhattan Tower và đơn vị phát triển dự án cũng là cái tên mới - Công ty Cổ phần Landmark Holding sau này đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Holding (LMH). Tuy nhiên, hiện dự án vẫn tiếp tục "bất động" bởi một số lý do được Công ty CP Quốc tế Holding nêu trong văn bản giải trình nêu trên.

Hà Nội: Vì sao dự án Manhattan Tower dừng thi công?
Dự án Manhattan Tower/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đề cập đến tương lai dự án, LMH cho biết chủ đầu tư đã lập hồ sơ gửi cơ quan chức năng báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án Manhattan Tower và đã gửi công văn đề nghị điều chỉnh thực hiện dự án đầu tư đến năm 2024.

"Dự án có đối tác sẽ tham gia mua lại dự án. Giá trị thực hiện là lớn, đã xây dựng được 24/30 tầng nên các bên tham gia đánh giá là không từ bỏ dự án", đại diện LMH cho biết.

Cũng theo đơn vị này, đối với hạng mục thi công dở dang của dự án, khi triển khai trở lại thì các bên liên quan sẽ phải có buổi làm việc xúc tiến khởi động và giải quyết tồn đọng do phải tạm dừng vì các yếu tố nêu trên. Chính vì vậy, ban tổng giám đốc LMH cho rằng "mức độ ảnh hưởng là 0%" và sẽ không thực hiện trích lập dự phòng rủi ro từ hoạt động này.

Về kết quả kinh doanh, sau nhiều lần tái cấu trúc, đổi tên, doanh nghiệp này dường như vẫn chưa vượt qua được khó khăn khi lợi nhuận sau thuế hậu kiểm toán chuyển sang lỗ 22 tỷ đồng. Trước đó, ở báo cáo tự lập, công ty này báo lãi 25 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp sau kiểm toán cao gấp 29.9 lần báo cáo tự lập, lên hơn 20 tỷ đồng.

Giải trình về sự chênh lệch đáng kể trên, LMH cho biết do thời điểm lập báo cáo trước kiểm toán, Công ty chưa thực hiện đánh giá trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư tại dự án nhà ở Manhattan Tower. Sau khi có ý kiến của đơn vị kiểm toán, ban lãnh đạo LMH tiến hành rà soát đánh giá lại các yếu tố rủi ro và quyết định tăng trích lập dự phòng rủi ro để phản ánh đúng tính chất hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 11/4, cổ phiếu LMH của Công ty Cổ phần Quốc tế Holding giao dịch ở mức 3.300đ/cp.

Được biết, Công ty CP Quốc tế Holding tiền thân là Công ty CP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Thăng Long, thành lập ngày 24/05/2012. Sau nhiều năm, công ty này dần mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác, trong đó có bất động sản.

Ngày 27/10/2016, Công ty CP Dịch vụ tổng hợp Dầu khí Thăng Long đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Thăng Long Việt Nam. Đến ngày 23/05/2017, Công ty một lần nữa đổi tên thành Công ty CP Landmark Holding. Cuối cùng là vào ngày 01/09/2021, Công ty đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Holding như hiện nay.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00