Hà Nội: Vì sao dự án Manhattan Tower dừng thi công?

18:45 | 11/04/2023

3,202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty CP Quốc tế Holding (LMH) giải trình dự án này đang tạm dừng thi công để phục vụ công tác điều tra theo thư nặc danh tố cáo năm 2010, 2011; điều chỉnh thiết kế tầng hầm và việc chuyển mục đích đất quốc phòng sang đất dân dụng để thực hiện dự án.

Theo tìm hiểu, dự án Manhattan Tower có tên cũ là Thành An Tower, địa chỉ số 21 Lê Văn Lương, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Chủ đầu tư ban đầu là Tổng công ty Thành An sau này chuyển giao hợp tác với Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Ba Đình.

Sau gần 10 năm "đắp chiếu", đầu năm 2018, dự án Thành An Tower đã được tái khởi động với tên gọi mới là Manhattan Tower và đơn vị phát triển dự án cũng là cái tên mới - Công ty Cổ phần Landmark Holding sau này đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Holding (LMH). Tuy nhiên, hiện dự án vẫn tiếp tục "bất động" bởi một số lý do được Công ty CP Quốc tế Holding nêu trong văn bản giải trình nêu trên.

Hà Nội: Vì sao dự án Manhattan Tower dừng thi công?
Dự án Manhattan Tower/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đề cập đến tương lai dự án, LMH cho biết chủ đầu tư đã lập hồ sơ gửi cơ quan chức năng báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án Manhattan Tower và đã gửi công văn đề nghị điều chỉnh thực hiện dự án đầu tư đến năm 2024.

"Dự án có đối tác sẽ tham gia mua lại dự án. Giá trị thực hiện là lớn, đã xây dựng được 24/30 tầng nên các bên tham gia đánh giá là không từ bỏ dự án", đại diện LMH cho biết.

Cũng theo đơn vị này, đối với hạng mục thi công dở dang của dự án, khi triển khai trở lại thì các bên liên quan sẽ phải có buổi làm việc xúc tiến khởi động và giải quyết tồn đọng do phải tạm dừng vì các yếu tố nêu trên. Chính vì vậy, ban tổng giám đốc LMH cho rằng "mức độ ảnh hưởng là 0%" và sẽ không thực hiện trích lập dự phòng rủi ro từ hoạt động này.

Về kết quả kinh doanh, sau nhiều lần tái cấu trúc, đổi tên, doanh nghiệp này dường như vẫn chưa vượt qua được khó khăn khi lợi nhuận sau thuế hậu kiểm toán chuyển sang lỗ 22 tỷ đồng. Trước đó, ở báo cáo tự lập, công ty này báo lãi 25 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp sau kiểm toán cao gấp 29.9 lần báo cáo tự lập, lên hơn 20 tỷ đồng.

Giải trình về sự chênh lệch đáng kể trên, LMH cho biết do thời điểm lập báo cáo trước kiểm toán, Công ty chưa thực hiện đánh giá trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư tại dự án nhà ở Manhattan Tower. Sau khi có ý kiến của đơn vị kiểm toán, ban lãnh đạo LMH tiến hành rà soát đánh giá lại các yếu tố rủi ro và quyết định tăng trích lập dự phòng rủi ro để phản ánh đúng tính chất hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 11/4, cổ phiếu LMH của Công ty Cổ phần Quốc tế Holding giao dịch ở mức 3.300đ/cp.

Được biết, Công ty CP Quốc tế Holding tiền thân là Công ty CP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Thăng Long, thành lập ngày 24/05/2012. Sau nhiều năm, công ty này dần mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác, trong đó có bất động sản.

Ngày 27/10/2016, Công ty CP Dịch vụ tổng hợp Dầu khí Thăng Long đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Thăng Long Việt Nam. Đến ngày 23/05/2017, Công ty một lần nữa đổi tên thành Công ty CP Landmark Holding. Cuối cùng là vào ngày 01/09/2021, Công ty đổi tên thành Công ty CP Quốc tế Holding như hiện nay.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 08:00