Hà Nội thông tin về 3 dự án ven hồ Đồng Mô chậm triển khai

09:21 | 05/01/2024

858 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội cho biết, trong số 18 dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai Dự án đã được UBND Thị xã Sơn Tây tổng hợp, báo cáo, có 3 dự án có vị trí sử dụng đất tại ven hồ Đồng Mô gồm dự án Spa Cây Bồ Đề, dự án Khu du lịch Đảo Mơ và dự án Khu du lịch sinh thái của Công ty cổ phần Du lịch Bốn Mùa.
Hà Nội: Đề nghị thu hồi loạt dự án chậm triển khai trên địa bàn thị xã Sơn TâyHà Nội: Đề nghị thu hồi loạt dự án chậm triển khai trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Hà Nội xem xét thu hồi 50 dự án bất động sản chậm triển khaiHà Nội xem xét thu hồi 50 dự án bất động sản chậm triển khai

Trước đó, cử tri Thị xã Sơn Tây kiến nghị về việc đề nghị thu hồi các dự án ven hồ Đồng Mô do chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai và Luật Ngân sách Nhà nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất đai cũng như gây bức xúc trước Kỳ họp thứ 12 HĐND TP Hà Nội.

Trả lời cử tri, UBND TP Hà Nội cho biết, đối với các dự án ven hồ Đồng Mô, trong tổng số 18 dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai Dự án đã được UBND Thị xã Sơn Tây tổng hợp, báo cáo, có 3 dự án có vị trí sử dụng đất tại ven hồ Đồng Mô thuộc xã Sơn Đông, Thị xã Sơn Tây.

Trong đó, đối với dự án Spa Cây Bồ Đề của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Đồng Mô (Công ty Đồng Mô), ngày 16/1/2023, Đoàn thanh tra liên ngành theo Quyết định 1229 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) có Kết luận thanh tra số 344 về việc chấp hành các quy định pháp luật đất đai đối với Công ty Đồng Mô trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nghỉ mát Spa Cây Bồ Đề.

Hà Nội thông tin về 3 dự án ven hồ Đồng Mô chậm triển khai
Hà Nội thông tin về 3 dự án ven hồ Đồng Mô chậm triển khai/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngày 18/4/2023, UBND TP có Quyết định số 2264 về gia hạn sử dụng đất 24 tháng đối với diện tích 17.182 m2 đất để thực hiện dự án Spa Cây Bồ Đề do Cty Đồng Mô làm chủ đầu tư theo quy định. Trường hợp hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì tổng hợp, báo cáo UBND TP (qua Sở TN&MT) quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Với dự án Khu du lịch Đảo Mơ của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch Thủy Tiên (Cty Thủy Tiên) Ngày 27/7/2023, Sở TN&MT (thay mặt liên ngành) có Kết luận Thanh tra số 5562 về việc chấp hành các quy định pháp luật đất đai đối với Cty Thủy Tiên trong đó có nội dung:

Việc chậm triển khai Xây dựng Khu du lịch Đảo Mơ của Công ty Thủy Tiên có nguyên nhân khách quan là do công trình xây dựng Khu du lịch Đảo Mơ chưa có cơ sở lập quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 do quy hoạch phân khu xây dựng Khu chức năng Khu vực phía Đông Làng Văn hóa du lịch các Dân tộc Việt Nam, tỷ lệ 1/2000 chưa được phê duyệt.

Chức năng sử dụng và chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của khu đất nêu trên sẽ được xác định cụ thể sau khi đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt theo ý kiến của Sở Quy hoạch Kiến trúc (QHKT) tại Văn bản số 2700 ngày 15/6/2023. Trên cơ sở đó, liên ngành kiến nghị giao Sở Quy hoạch và Kiến trúc sau khi có quy hoạch phân khu xây dựng Khu chức năng Khu vực phía Đông Làng Văn hóa du lịch các Dân tộc Việt Nam, tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, hướng dẫn Công ty Thủy Tiên thủ tục về quy hoạch theo quy định.

Còn dự án Khu du lịch sinh thái của Công ty cổ phần Du lịch Bốn Mùa thì ngày 01/12/2022, Đoàn kiểm tra liên ngành có Báo cáo số 9431 về việc kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra, chỉ đạo xử lý sau thanh tra đối với Công ty Du lịch Bốn Mùa, thực hiện dự án Khu du lịch Bốn Mùa tại khu Đồi Dài, xã Sơn Đông, trong đó có nội dung: Công ty Du lịch Bốn Mùa đã chậm tiến độ thực hiện dự án quá 24 tháng theo tiến độ được phê duyệt theo Giấy chứng nhận đầu tư dự án tại khu Đồi Dài.

Tuy nhiên, việc chậm triển khai dự án của công ty có nguyên nhân khách quan như dự án chưa có cơ sở lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng khu vực Đồng Mô và phụ cận chưa được duyệt theo ý kiến của Sở QHKT tại Văn bản số 1161.

Trên cơ sở đó, liên ngành kiến nghị giao Sở QHKT sau khi có quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng khu vực Đồng Mô và phụ cận chưa được phê duyệt, hướng dẫn Công ty Du lịch Bốn Mùa thủ tục về quy hoạch theo quy định. UBND TP giao Sở TN&MT tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND TP tình hình xử lý các dự án chậm triển khai nêu trên…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

PV

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,090
Cập nhật: 25/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 25/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16501 16770 17351
CAD 18548 18825 19442
CHF 31633 32013 32669
CNY 0 3570 3690
EUR 29737 30009 31042
GBP 34809 35202 36146
HKD 0 3202 3405
JPY 173 177 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15472 16062
SGD 19904 20186 20706
THB 716 779 833
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26310
Cập nhật: 25/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,305
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 35,161 35,257 36,049
HKD 3,278 3,288 3,378
CHF 31,907 32,007 32,707
JPY 177.18 177.5 184.49
THB 762.91 772.33 824.55
AUD 16,782 16,842 17,266
CAD 18,792 18,852 19,350
SGD 20,070 20,132 20,743
SEK - 2,693 2,781
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,009 4,136
NOK - 2,560 2,641
CNY - 3,602 3,689
RUB - - -
NZD 15,447 15,590 15,994
KRW 17.77 18.53 19.97
EUR 29,989 30,013 31,174
TWD 801.08 - 966.54
MYR 5,764.91 - 6,486.83
SAR - 6,864.8 7,206.05
KWD - 83,388 88,433
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,310
EUR 29,782 29,902 31,026
GBP 34,850 34,990 35,988
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,672 31,799 32,719
JPY 175.85 176.56 183.86
AUD 16,641 16,708 17,242
SGD 20,065 20,146 20,694
THB 778 781 816
CAD 18,738 18,813 19,339
NZD 15,453 15,960
KRW 18.33 20.19
Cập nhật: 25/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26310
AUD 16678 16778 17343
CAD 18727 18827 19380
CHF 31892 31922 32800
CNY 0 3612.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30014 30114 30900
GBP 35096 35146 36259
HKD 0 3330 0
JPY 176.94 177.94 184.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15577 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20059 20189 20911
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,270
USD20 25,970 26,020 26,270
USD1 25,970 26,020 26,270
AUD 16,709 16,859 17,930
EUR 30,030 30,180 31,359
CAD 18,657 18,757 20,077
SGD 20,103 20,253 20,728
JPY 177.09 178.59 183.29
GBP 35,090 35,240 36,031
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 05:00