Hà Nội thông tin về 3 dự án ven hồ Đồng Mô chậm triển khai

09:21 | 05/01/2024

862 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội cho biết, trong số 18 dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai Dự án đã được UBND Thị xã Sơn Tây tổng hợp, báo cáo, có 3 dự án có vị trí sử dụng đất tại ven hồ Đồng Mô gồm dự án Spa Cây Bồ Đề, dự án Khu du lịch Đảo Mơ và dự án Khu du lịch sinh thái của Công ty cổ phần Du lịch Bốn Mùa.
Hà Nội: Đề nghị thu hồi loạt dự án chậm triển khai trên địa bàn thị xã Sơn TâyHà Nội: Đề nghị thu hồi loạt dự án chậm triển khai trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Hà Nội xem xét thu hồi 50 dự án bất động sản chậm triển khaiHà Nội xem xét thu hồi 50 dự án bất động sản chậm triển khai

Trước đó, cử tri Thị xã Sơn Tây kiến nghị về việc đề nghị thu hồi các dự án ven hồ Đồng Mô do chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai và Luật Ngân sách Nhà nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất đai cũng như gây bức xúc trước Kỳ họp thứ 12 HĐND TP Hà Nội.

Trả lời cử tri, UBND TP Hà Nội cho biết, đối với các dự án ven hồ Đồng Mô, trong tổng số 18 dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai Dự án đã được UBND Thị xã Sơn Tây tổng hợp, báo cáo, có 3 dự án có vị trí sử dụng đất tại ven hồ Đồng Mô thuộc xã Sơn Đông, Thị xã Sơn Tây.

Trong đó, đối với dự án Spa Cây Bồ Đề của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Đồng Mô (Công ty Đồng Mô), ngày 16/1/2023, Đoàn thanh tra liên ngành theo Quyết định 1229 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) có Kết luận thanh tra số 344 về việc chấp hành các quy định pháp luật đất đai đối với Công ty Đồng Mô trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nghỉ mát Spa Cây Bồ Đề.

Hà Nội thông tin về 3 dự án ven hồ Đồng Mô chậm triển khai
Hà Nội thông tin về 3 dự án ven hồ Đồng Mô chậm triển khai/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngày 18/4/2023, UBND TP có Quyết định số 2264 về gia hạn sử dụng đất 24 tháng đối với diện tích 17.182 m2 đất để thực hiện dự án Spa Cây Bồ Đề do Cty Đồng Mô làm chủ đầu tư theo quy định. Trường hợp hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì tổng hợp, báo cáo UBND TP (qua Sở TN&MT) quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Với dự án Khu du lịch Đảo Mơ của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch Thủy Tiên (Cty Thủy Tiên) Ngày 27/7/2023, Sở TN&MT (thay mặt liên ngành) có Kết luận Thanh tra số 5562 về việc chấp hành các quy định pháp luật đất đai đối với Cty Thủy Tiên trong đó có nội dung:

Việc chậm triển khai Xây dựng Khu du lịch Đảo Mơ của Công ty Thủy Tiên có nguyên nhân khách quan là do công trình xây dựng Khu du lịch Đảo Mơ chưa có cơ sở lập quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 do quy hoạch phân khu xây dựng Khu chức năng Khu vực phía Đông Làng Văn hóa du lịch các Dân tộc Việt Nam, tỷ lệ 1/2000 chưa được phê duyệt.

Chức năng sử dụng và chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của khu đất nêu trên sẽ được xác định cụ thể sau khi đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt theo ý kiến của Sở Quy hoạch Kiến trúc (QHKT) tại Văn bản số 2700 ngày 15/6/2023. Trên cơ sở đó, liên ngành kiến nghị giao Sở Quy hoạch và Kiến trúc sau khi có quy hoạch phân khu xây dựng Khu chức năng Khu vực phía Đông Làng Văn hóa du lịch các Dân tộc Việt Nam, tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, hướng dẫn Công ty Thủy Tiên thủ tục về quy hoạch theo quy định.

Còn dự án Khu du lịch sinh thái của Công ty cổ phần Du lịch Bốn Mùa thì ngày 01/12/2022, Đoàn kiểm tra liên ngành có Báo cáo số 9431 về việc kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra, chỉ đạo xử lý sau thanh tra đối với Công ty Du lịch Bốn Mùa, thực hiện dự án Khu du lịch Bốn Mùa tại khu Đồi Dài, xã Sơn Đông, trong đó có nội dung: Công ty Du lịch Bốn Mùa đã chậm tiến độ thực hiện dự án quá 24 tháng theo tiến độ được phê duyệt theo Giấy chứng nhận đầu tư dự án tại khu Đồi Dài.

Tuy nhiên, việc chậm triển khai dự án của công ty có nguyên nhân khách quan như dự án chưa có cơ sở lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng khu vực Đồng Mô và phụ cận chưa được duyệt theo ý kiến của Sở QHKT tại Văn bản số 1161.

Trên cơ sở đó, liên ngành kiến nghị giao Sở QHKT sau khi có quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng khu vực Đồng Mô và phụ cận chưa được phê duyệt, hướng dẫn Công ty Du lịch Bốn Mùa thủ tục về quy hoạch theo quy định. UBND TP giao Sở TN&MT tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND TP tình hình xử lý các dự án chậm triển khai nêu trên…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 23:00