Hà Nội sẽ nhập khẩu thịt lợn từ Pháp, Indonesia trong trường hợp thiếu thực phẩm phục vụ Tết Nguyên đán

19:02 | 21/10/2019

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Công Thương Hà Nội cho biết, trong trường hợp nguồn cung khan hiếm, sẽ nhập khẩu thịt lợn từ Pháp, Indonesia để bảo đảm nhu cầu của người dân.    
ha noi se nhap khau thit lon tu phap indonesia trong truong hop thieu thuc pham phuc vu tet nguyen danGần 600 nhà nhập khẩu tham gia Hội chợ Hà Nội Giftshow 2019
ha noi se nhap khau thit lon tu phap indonesia trong truong hop thieu thuc pham phuc vu tet nguyen danHà Nội chuẩn bị khoảng 31.200 tỷ đồng tiền hàng phục vụ Tết
ha noi se nhap khau thit lon tu phap indonesia trong truong hop thieu thuc pham phuc vu tet nguyen danHà Nội: Đảm bảo hàng Tết không bị khan hiếm

Theo Sở Công Thương Hà Nội, mặc dù khoảng 3 tháng nữa mới đến Tết Nguyên đán nhưng từ bây giờ, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố đã triển khai hoạt động sản xuất, ký kết hợp đồng khai thác hàng hóa bảo đảm phục vụ nhu cầu mua sắm trong dịp Tết.

Theo kế hoạch, tổng giá trị hàng hóa phục vụ Tết trên địa bàn Thủ đô đạt khoảng 31.200 tỷ đồng (tăng khoảng 10% so với Tết năm 2019). Cụ thể, gạo 191.400 tấn, thịt lợn 44.600 tấn, thịt gia cầm 14.800 tấn, thịt bò 12.306 tấn, trứng gia cầm 260 triệu quả, rau củ 247.400 tấn, thực phẩm chế biến 12.800 tấn, thủy hải sản 11.364 tấn, nông lâm sản khô khoảng 3.500 tấn; 3.000 tấn bánh mứt kẹo, 200 triệu lít rượu, bia, nước giải khát, 200.000m3 xăng dầu...

ha noi se nhap khau thit lon tu phap indonesia trong truong hop thieu thuc pham phuc vu tet nguyen dan
Hà Nội sẽ nhập khẩu thịt lợn từ Pháp, Indonesia trong trường hợp thiếu thực phẩm phục vụ Tết Nguyên đán

Tuy nhiên, điều đáng ngại nhất dịp Tết năm nay là nguồn cung thịt lợn. Bởi theo số liệu của Cục thống kê Hà Nội, từ tháng 2 đến nay, dịch tả lợn châu Phi lan rộng khiến nguồn cung giảm sút mạnh. Hiện đàn lợn toàn TP. Hà Nội có 1.170 nghìn con, giảm 31,2% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong 9 tháng qua chỉ đạt 211,2 nghìn tấn, giảm 14,1%, riêng trong tháng 9 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng của các hộ chăn nuôi trên địa bàn Thành phố chỉ đạt 14.200 tấn. So với nhu cầu của người dân trong 1 tháng thì còn thiếu 4.394 tấn thịt lợn, dịp Tết Nguyên đán thiếu 8.100 tấn/tháng.

Về lo ngại này, Sở Công Thương Hà Nội cho biết cũng đã có kế hoạch bảo đảm nhu cầu của thị trường. Ngoài nguồn cung tại chỗ, Sở Công Thương Hà Nội đã kết nối với nhiều nhà cung cấp để có thể bình ổn thị trường cũng như đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong những thời điểm cao điểm. Cụ thể, trong tháng 11/2019, Sở Công Thương Hà Nội sẽ tổ chức các hội nghị kết nối cung cầu giữa Hà Nội với các tỉnh Quảng Ninh, An Giang, Hòa Bình, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, hệ thống Co.opmart… tổ chức 10 tuần hàng nông sản thực phẩm, thực phẩm chế biến.

Ngoài ra, Sở Công Thương vận động các doanh nghiệp dự trữ thịt lợn cấp đông và thịt phục vụ sản xuất các loại thực phẩm chế biến. Hiện nay có 21 doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường đã chủ động đăng ký và dự trữ lượng thực phẩm, hàng hóa bình ổn với kinh phí 9.000 tỷ đồng/tháng (gấp đôi so với kế hoạch được giao), trong đó mặt hàng thịt và các sản phẩm thực phẩm chế biến được các doanh nghiệp đăng ký dự trữ đảm bảo theo nhu cầu.

Đặc biệt trong trường hợp nguồn cung khan hiếm, Sở Công Thương Hà Nội và các doanh nghiệp sẽ nhập khẩu thịt lợn từ Pháp, Indonesia. Bên cạnh việc dự trữ, nhằm đáp ứng được số lượng thịt lợn còn thiếu, TP. Hà Nội còn tăng cường dự trữ các sản phẩm thay thế như thịt trâu, bò, thủy sản, trứng gia cầm.

“Với sự chuẩn bị lượng hàng hóa dồi dào như vậy, đồng thời thu nhập của người dân không có nhiều biến động lớn, dự báo tình trạng khan hàng, tăng giá đột biến khó có thể xảy ra”, bà Trần Thị Phương Lan khẳng định.

Song song với việc bảo đảm nguồn cung hàng hóa dịp Tết, nhằm ngăn chặn thực phẩm không rõ nguồn gốc, không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý 2020, Sở Công Thương Hà Nội phối hợp với Sở NN&PTNT, Sở Y tế... thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát tại các chợ, các siêu thị, chuỗi cửa hàng, cơ sở sản xuất.

Đồng thời yêu cầu Cục Quản lý thị trường Hà Nội chỉ đạo các đội quản lý thị trường trên địa bàn và đội cơ động tăng cường kiểm tra các kho bãi, nơi cất giữ hàng hóa để ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng...

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:45