Hà Nội: Khởi công dự án Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2

20:38 | 06/03/2024

363 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 6/3, UBND huyện Ứng Hoà phối hợp với Công ty Cổ phần Hà Thành tổ chức Lễ khởi công dự án Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2. Dự Lễ khởi công có ông Nguyễn Mạnh Quyền, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội.

Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2 có tổng diện tích đầu tư xây dựng là 7,92ha với tổng mức đầu tư được điều chỉnh năm 2024 là 292 tỷ đồng do Công ty Cổ phần Hà Thành làm chủ đầu tư.

Hà Nội: Khởi công dự án Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2
Các đại biểu thực hiện nghi thức bấm nút khởi công Dự án Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2.

Dự án gồm các hạng mục đầu tư như san nền, giao thông, thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, phòng cháy chữa cháy, cấp điện, hệ thống chiếu sáng, trạm xử lý nước thải, nhà điều hành, dải cây xanh và các công trình phụ trợ khác. Hiện nay công ty đã tiến hành san lấp đạt 100% kế hoạch lấy mặt bằng và 50% các công trình phụ trợ khác.

Khi Cụm công nghiệp Xà Cầu hoàn thành sẽ góp phần giải quyết nhu cầu mặt bằng sản xuất cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, dần dần đưa các cơ sở sản xuất trong các làng nghề, khu dân cư vào khu vực sản xuất tập trung có đầu tư hạ tầng đồng bộ. Đồng thời giải quyết ô nhiễm môi trường, tránh bệnh tật cho nhân dân, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

Phát biểu tại lễ khởi công, ông Nguyễn Mạnh Quyền - Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội nhấn mạnh: Việc khởi công xây dựng Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2 sẽ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế xã hội, tạo sự đột phá trong phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của địa phương.

Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội ghi nhận và biểu dương những nỗ lực của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân huyện Ứng Hoà, của các Sở, ban, ngành Thành phố, đặc biệt là các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp và các hộ dân có đất canh tác đã ủng hộ công tác GPMB để có thể tổ chức lễ khởi công.

Hà Nội: Khởi công dự án Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2
Ông Nguyễn Mạnh Quyền - Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội phát biểu tại lễ khởi công.

Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đề nghị các Sở, ban, ngành Thành phố, huyện Ứng Hoà và xã Quảng Phú Cầu tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhất là trong việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc. UBND huyện Ứng Hoà thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp văn minh, hiện đại, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp.

Sở Công Thương với vai trò là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về CCN trên địa bàn thành phố, có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, phối hợp giải quyết khó khăn vướng mắc. Kịp thời tham mưu cho UBND thành phố các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoàn thành dự án.

Đối với Chủ đầu tư, phải tập trung toàn bộ nguồn lực để nhanh chóng hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, thu hút đầu tư thứ phát vào sản xuất, kinh doanh để phát huy tối đa hiệu quả của dự án, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Ứng Hoà nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.

Tại buổi lễ, lãnh đạo Thành phố, lãnh đạo huyện cùng các đại biểu đã thực hiện nghi thức bấm nút khởi công Dự án Cụm công nghiệp Xà Cầu - Giai đoạn 2.

Hà Nội: Dự kiến xây dựng khu đô thị sau khi di dời các nhà máyHà Nội: Dự kiến xây dựng khu đô thị sau khi di dời các nhà máy
Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu nămTin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm
Chấp thuận chủ trương đầu tư khu công nghiệp Đông AnhChấp thuận chủ trương đầu tư khu công nghiệp Đông Anh

Quang Phú

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17483
CAD 18226 18502 19113
CHF 32275 32658 33289
CNY 0 3470 3830
EUR 30005 30279 31300
GBP 34337 34728 35661
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14768 15356
SGD 19786 20068 20591
THB 726 789 843
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26183 26369
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 17:00