Hà Nội: Dự kiến xây dựng khu đô thị sau khi di dời các nhà máy

05:30 | 05/03/2024

2,500 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội cho biết, sau khi di dời các nhà máy lớn như Cao su Sao vàng, Thuốc lá Thăng Long, xà phòng, tại phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân sẽ xây dựng các khu đô thị với quy mô dân số dự kiến 46.000 người, từ đó đạt 306,7% so với tiêu chuẩn.
Nhà máy Thuốc lá Thăng Long và Bia Hà Nội sắp phải di dờiNhà máy Thuốc lá Thăng Long và Bia Hà Nội sắp phải di dời
“Tiến thoái lưỡng nan” di dời trụ sở“Tiến thoái lưỡng nan” di dời trụ sở
Thông tin mới nhất về di dời trụ sở 36 bộ ngành Trung ương tại khu Tây Hồ TâyThông tin mới nhất về di dời trụ sở 36 bộ ngành Trung ương tại khu Tây Hồ Tây

Theo phương án sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã giai đoạn 2023-2025 được UBND TP Hà Nội trình Bộ Nội vụ mới đây, thành phố có 67 phường, xã đảm bảo yếu tố diện tích tự nhiên và quy mô dân số thuộc diện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù. Do đó, UBND TP đề xuất các địa phương này không sáp nhập trong giai đoạn tới.

Cụ thể, Hà Nội điểm tên nhiều phường là địa phương trọng điểm về quốc phòng như: Phúc Xá, Điện Biên, Quán Thánh, Liễu Giai, Đội Cấn, Ngọc Hà (quận Ba Đình); Hàng Bột, Láng Hạ, Nam Đồng, Quang Trung (Đống Đa)...

Một số địa phương có nhiều di tích lịch sử, truyền thống văn hóa hoặc địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt gồm các phường: Vĩnh Phúc, Cống Vị, Giảng Võ, Ngọc Khánh (Ba Đình); Khương Mai, Phương Liệt, Khương Trung (quận Thanh Xuân)...

Hà Nội: Dự kiến xây dựng khu đô thị sau khi di dời các nhà máy
Sau khi nhà máy thuốc lá Thăng Long di dời sẽ xây dựng khu đô thị/Ảnh minh họa/hhttps://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đáng chú ý, tại phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, có nhiều nhà máy lớn như Cao su Sao vàng, Thuốc lá Thăng Long, Xà phòng Hà Nội thuộc diện di dời. UBND TP Hà Nội cho biết sau khi di dời, các khu đô thị sẽ được xây dựng với quy mô dân số dự kiến 46.000 người, từ đó đạt 306,7% so với tiêu chuẩn.

Ngoài ra, tại phường Thanh Xuân Trung, ngoài nhiều trường đại học và hơn 2.500 doanh nghiệp kinh doanh, địa phương còn có nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đông và giày Thượng Đình thuộc diện di dời. Sau khi di dời sẽ xây dựng các khu đô thị, dự kiến quy mô dân số 48.000 người, đạt 320% so với tiêu chuẩn.

Nhiều yếu tố đặc thù khác cũng được Hà Nội đưa ra để lý giải nguyên nhân các phường không thuộc diện sắp xếp lại trong giai đoạn này, bao gồm: tình hình dân cư phức tạp, vị trí biệt lập, địa bàn nhiều ngõ ngách nhỏ, tập trung nhiều bệnh viện tuyến Trung ương hoặc trường đại học...

Cũng theo UBND TP Hà Nội, UBND TP đã xây dựng Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 bảo đảm các nguyên tắc, quy định của Trung ương. Trong đó đã xem xét, cân nhắc, đánh giá rất kỹ lưỡng nhiều mặt, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương, tính tổng thể chung của Thành phố như: Quá trình thực hiện sắp xếp phải giữ được yếu tố truyền thống, lịch sử, bản sắc văn hóa tiêu biểu gắn với truyền thống hình thành, phát triển của Thủ đô; Quá trình thực hiện sắp xếp phải tính toán khoa học, hợp lý, phù hợp quy hoạch, thực tiễn hiện nay và xu hướng phát triển trong giai đoạn tới, nhất là phải phù hợp với định hướng và tốc độ phát triển đô thị, hạ tầng giao thông trong tương lai; tạo điều kiện thuận lợi trong lao động sản xuất, công tác và sinh hoạt của nhân dân; xem xét thận trọng các tiêu chí trọng điểm và trọng yếu về quốc phòng an ninh ở một số ĐVHC có ảnh hưởng lớn khi sắp xếp ĐVHC.

Quá trình tổ chức thực hiện phải tạo được sự thống nhất, đồng thuận của người dân... Phương án tổng thể đã qua nhiều bước lấy ý kiến tại địa phương, cơ sở, được Ban Thường vụ Thành ủy, Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, Ban cán sự đảng UBND Thành phố thống nhất Phương án để trình các cơ quan Trung ương.

UBND TP Hà Nội khẳng định, từ tình hình thực trạng phát triển, các yếu tố về lịch sử, văn hóa của các xã chưa đảm bảo theo quy định về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; đối chiếu với quy định hiện hành, sắp xếp các ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 là có đầy đủ cơ sở khoa học; số liệu đảm bảo chính xác, khách quan và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

hhttps://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17341
CAD 18113 18388 19004
CHF 31888 32269 32918
CNY 0 3470 3830
EUR 29600 29871 30898
GBP 33461 33848 34773
HKD 0 3255 3457
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14523 15113
SGD 19578 19859 20380
THB 723 786 839
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 09:45