Hà Nội: Hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định

21:31 | 06/08/2021

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù có một số chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi bị đóng cửa, song hàng hóa vẫn dồi dào, giá cả ổn định, người dân mua bán thuận tiện.

Qua 14 ngày thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy, nhờ có sự chỉ đạo và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và các doanh nghiệp trên địa bàn nên thành phố Hà Nội đã đáp ứng đầy đủ hàng hóa phục vụ nhân dân. Mặc dù có một số chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi bị đóng cửa, song hàng hóa vẫn dồi dào, giá cả ổn định, người dân mua bán thuận tiện và người dân cũng đã hạn chế đi chợ hơn.

Hà Nội: Hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định
Chợ trên địa bàn Hà Nội luôn dồi dào thực phẩm tươi sống

Thông tin từ Sở Công Thương Hà Nội, qua khảo sát tại một số chợ dân sinh, chợ truyền thống như: chợ Thành Công, Kim Liên, Gốc Đề, Nguyễn Công Trứ, chợ Hôm Đức Viên, chợ Xanh, chợ Bách Khoa... cho thấy, giá cả các mặt hàng thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm, thủy hải sản, rau xanh, củ quả.... hàng hóa rất dồi dào, phong phú, giá cả ổn định.

Cụ thể, giá các loại rau củ như: rau muống từ khoảng 10.000 đồng/mớ, bí xanh từ 20.000-25.000 đồng/kg, xà lách xoăn 40.000 đồng/kg, dưa chuột 23.000-25.000 đồng/kg, khoai tây 20.000đồng/kg, bắp cải 20.000 đồng/kg, củ cải 12.000 đồng/kg, rau mùng tơi 5.000 đồng/mớ; chanh từ 15.000-20.000 đồng/kg, cam 35.000 đồng/kg, thanh long quả nhỏ 20.000 đồng/kg… Giá thịt lợn vai 50.000 đồng/kg, thịt ba chỉ 130.000 đồng/kg, thịt bò từ 230.000-250.000 đồng/kg, thịt gà 75.000-90.000 đồng/kg, cá diêu hồng 70.000 đồng/kg, tôm 350.000-380.000 đồng/kg...

Một số tiểu thương cho hay, giá cả các mặt hàng rau xanh có nhích lên một chút trong mấy ngày gần đây, nhưng nguyên nhân không phải do thiếu nguồn cung, mà do vận chuyển đi lại khó khăn giá cước tính cao hơn nên giá các mặt hàng có nhích lên chút ít. Ví dụ như trước rau muống chỉ có 7.000 đồng/mớ nay tăng lên 10.000 đồng/mớ, hay dưa chuột trước chỉ có 20.000 đồng/kg nay lên 25.000 đồng; các mặt hàng bí xanh, mướp, khoai tây cũng có tăng lên môt chút. Nhưng nhìn chung, nguồn cung hàng hóa rất dồi dào, không thiếu hàng, người đi chợ không cần phải mua tích trữ.

Giá các mặt hàng thịt lợn không tăng kể từ khi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến nay. Chẳng hạn, giá thịt lợn ba chỉ vẫn là 130.000 đồng/kg, thịt vai 150.000 đồng/kg, móng giò 90.000 đồng/kg, sườn non 130.000 đồng/kg... Do sợ ảnh hưởng của dịch bệnh không bán được nhiều nên tiểu thương chủ động hạn chế bớt lượng hàng, không phải do nguồn cung thiếu.

Hà Nội: Hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định
Hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi vẫn hoạt động dù đã có 20 chợ và 52 siêu thị bị đóng cửa

Theo Sở Công Thương Hà Nội, trong 2 ngày đầu thực hiện giãn cách, sức mua tăng bình quân tại các hệ thống phân phối khoảng 30% so với ngày bình thường, nhờ có có sự chuẩn bị sẵn sàng về hàng hóa, nhân lực; sự tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường chống đầu cơ, găm hàng, tích trữ, tăng giá của các lực lượng chức năng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền nên đến ngày thứ ba trở đi hoạt động mua sắm trở lại bình thường. Đến nay, tình hình cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, nhất là mặt hàng thiết yếu ổn định, giá không biến động nhiều.

Theo ông Nguyễn Mạnh Quyền, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đã góp phần đảm bảo nguồn cung hàng hóa thiết yếu, ổn định thị trường, định hướng thị trường các mặt hàng thiết yếu. Từ đó, khắc phục tình trạng một bộ phận người dân mua hàng tích trữ do lo ngại thiếu hàng; đồng thời, ổn định thị trường hàng hóa trong thời gian dịch Covid-19 bùng phát, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.

Nhằm tiếp tục phát huy thế mạnh, quảng bá, kết nối cung - cầu sản phẩm, hàng hóa lợi thế của các địa phương, tạo thị trường tiêu thụ ổn định cho hàng hóa của các tỉnh, thành phố vào thị trường Hà Nội thông qua hệ thống điểm bán hàng bình ổn thị trường trong thời gian giãn cách xã hội, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021. Trong đó, mở rộng đối tượng tham gia là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Để bảo đảm nguồn cung hàng hóa trên địa bàn, thành phố Hà Nội chỉ đạo theo 2 hướng. Đó là, rà soát lại các vùng trồng, chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố để cơ cấu tổ chức lại sản xuất, chăn nuôi, nhất là mặt hàng rau ăn lá, củ, quả, trứng gia cầm… phù hợp nhu cầu tiêu dùng người dân trong phòng chống dịch, nhằm bảo đảm nguồn tự cung cao nhất cho Hà Nội. Cùng đó, tiếp tục kết nối với các tỉnh, thành phố cung cấp hàng hóa cho Hà Nội qua các kênh phân phối nhằm cân đối cung cầu, bảo đảm đủ nhu cầu phục vụ nhân dân trên địa bàn trong những ngày giãn cách xã hội.

Bên cạnh đó, thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng phương án huy động và điều động phương tiện phục vụ vận chuyển lưu thông hàng hóa, kịp thời để chỉ đạo các lực lượng chức năng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong vận chuyển, lưu thông, đến nay hàng hóa của các doanh nghiệp được lưu thông bình thường.

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, có 20 chợ đầu mối và chợ dân sinh, 52 siêu thị, cửa hàng tiện lợi ở Hà Nội bị đóng cửa dừng hoạt động.

Trên địa bàn thành phố có 8.216 điểm bán hàng bình ổn giá đã được Sở Công Thương Hà Nội niêm yết công khai trên địa bàn thành phố phục vụ nhân dân. Sở cũng sẵn sàng kích hoạt 2.500 điểm bán hàng lưu động do các quận, huyện, thị xã bố trí.

P.V

Hà Nội sẽ tiếp tục giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 15 ngày Hà Nội sẽ tiếp tục giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 15 ngày
Hà Nội thời... giăng dây Hà Nội thời... giăng dây
Hà Nội: Tăng cường kiểm soát tại các chốt, kiên quyết xử lý người vi phạm Hà Nội: Tăng cường kiểm soát tại các chốt, kiên quyết xử lý người vi phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 05:00