Guyana thúc đẩy các khuôn khổ pháp lý và quy định cho ngành năng lượng

16:51 | 06/08/2022

10,049 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà chức trách Guyana không vội trong việc soạn thảo hợp đồng phân chia sản phẩm mới (PSA) để phát triển dầu ngoài khơi.
Luật dk

Exxon đã công bố thêm hai phát hiện dầu ở ngoài khơi Guyana, nâng tổng số các phát hiện tại khu vực lên 25.

Chỉ tính riêng từ đầu năm đến nay, Exxon đã phát hiện dầu tại 7 địa điểm trong lô Stabroek, nằm ngoài khơi bờ biển Guyana.

Ông lớn dầu khí Mỹ có kế hoạch khoan nhiều hơn tại khu vực này, nơi hãng đã khai thác hơn 340.000 thùng dầu thô mỗi ngày từ hai tàu chứa nổi (FPSO). Exxon và các đối tác ở Guyana bao gồm Hess Corp và CNOOC, có kế hoạch mở rộng nguồn cung dầu thêm 220.000 thùng/ngày trước khi kết thúc năm 2023.

Hồi đầu năm nay, Exxon đã phê duyệt dự án ngoài khơi thứ 4 ở Guyana, tại Yellowtail, dự kiến ​​khai thác 250.000 thùng mỗi ngày bắt đầu từ năm 2025. Đến năm 2027, Exxon có kế hoạch khai thác hơn 850.000 thùng/ngày từ các mỏ dầu ngoài khơi của Guyana.

Cho tới nay, Exxon và các đối tác ở quốc gia Nam Mỹ này đã khai thác nguồn tài nguyên hơn 11 tỷ thùng dầu thô, khởi đầu cho ngành công nghiệp dầu mỏ của Guyana. Đầu năm 2022, Exxon cho biết sẽ được chính quyền Guyana phê duyệt 35 giếng khác vào năm tới.

Guyana chỉ mới bắt đầu xuất khẩu dầu từ ba năm trước, nhưng doanh thu từ những hoạt động xuất khẩu này đang trên đà vượt 1 tỷ USD, theo một báo cáo gần đây của Rystad Energy. Đến năm 2030, quốc gia Nam Mỹ có thể đạt doanh thu xuất khẩu dầu lên tới 7,5 tỷ USD.

Nhờ những phát hiện trong vùng biển của mình, Guyana đã trở thành quốc gia đứng đầu thế giới về các phát hiện dầu khí, chiếm 18% tổng tài nguyên dầu khí được phát hiện trên toàn cầu và 32% tổng số phát hiện dầu đặc biệt.

Tổng thống Irfaan Ali mới đây nói rằng, chính phủ Guyana có kế hoạch tăng sản lượng dầu thô lên 1,2 triệu thùng/ngày vào năm 2027, cũng như muốn thấy nhiều công ty dầu mỏ tham gia tích cực hơn vào việc phát triển các nguồn tài nguyên của mình.

Trong một diễn biến khác, hãng tin Reuters ngày 6/5 vừa qua dẫn lời Bộ trưởng Tài nguyên Thiên nhiên Guyana Vickram Bharrat nhấn mạnh rằng, quốc gia Nam Mỹ "không vội vàng" trong việc soạn thảo hợp đồng phân chia sản phẩm mới (PSA) để phát triển dầu ngoài khơi.

Ông Bharrat cho hay, Guyana đặt mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thành lập một cơ quan quản lý dầu khí. Guyana đã bắt đầu một số công việc thiết kế một mô hình PSA theo các tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận, tuy nhiên "không cần vội vàng vì chúng tôi chưa thấy bất kỳ công ty nào khác nộp đơn xin ký PSA".

Trong những năm gần đây, các công ty hiện đang khai thác ở Guyana đã ký hoặc gia hạn giấy phép để hoàn thành các công việc khoan giếng. PSA mới sẽ trở nên cần thiết khi các dự án chuyển sang giai đoạn phát triển.

Guyana trở thành một trong những điểm nóng thăm dò được mong muốn nhất với việc phát hiện ra khoảng 11 tỷ thùng dầu và khí đốt. Chính phủ Guyana cho biết trong năm 2021 đã có kế hoạch soạn thảo một thỏa thuận mới để sửa đổi các điều khoản và tăng thuế tài nguyên cho các dự án dầu khí trong tương lai. Kế hoạch dự kiến ​​sẽ cải thiện các điều khoản đối với Guyana trong hợp đồng năm 2016 với Exxon Mobil và các đối tác tại lô Stabroek giàu tiềm năng. Mô hình PSA ban đầu đạt được với Exxon đã bị Chính phủ Guyana hiện nay chỉ trích là đưa ra quá nhiều ưu ái cho các nhà sản xuất dầu.

Quốc gia Nam Mỹ hiện đang phải nỗ lực để nhanh chóng thúc đẩy các khuôn khổ pháp lý và quy định cho ngành năng lượng.

Theo Bộ trưởng Bharrat, quy trình soạn thảo mô hình PSA mới sẽ tương tự như cơ chế phê duyệt chính sách nội dung địa phương của Guyana. Một hội đồng cấp cao sẽ được lựa chọn cho nhiệm vụ này với sự tham gia của các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước.

Trong thời gian này, Chính phủ Guyana có kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng trong năm nay thành lập một cơ quan quản lý năng lượng và có thể là một công ty dầu khí nhà nước để thực hiện quan hệ đối tác trong các khu vực thăm dò do các công ty nước ngoài trả lại hoặc tại các lô mới chưa được đưa lên bàn đàm phán.

Trong danh sách những việc cần làm của Guyana cũng có việc tổ chức một cuộc đấu thầu cạnh tranh để chọn công ty sẽ tiếp thị thị phần dầu của mình, sau khi hợp đồng với một công ty con của Saudi Aramco hết hạn vào tháng 9/2022.

Tùy thuộc vào trữ lượng dầu khí và phương hướng phát triển, Chính phủ mỗi nước đưa ra các chính sách khuyến khích khác nhau để thúc đẩy việc phát triển tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí với sự thay đổi, điều chỉnh một số điều khoản tài chính trong hợp đồng dầu khí nước mình theo hướng khuyến khích có lợi hơn cho nhà thầu.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00