Grab đang trục lợi từ Nghị định 126/2020?

10:38 | 10/12/2020

159 lượt xem
|
Không phải ngẫu nhiên mà Grab đang đối mặt với làn sóng phản đối của cả đội ngũ tài xế và người tiêu dùng. Phải chăng DN này đang lợi dụng Nghị định 126/2020/NĐ-CP để trục lợi?

Tài xế phải chịu toàn bộ 10% thuế VAT

Grab vừa chính thức lên tiếng về những tranh cãi liên quan đến việc DN này tăng giá cước và tăng phần trăm khấu trừ trên mỗi chuyến xe của tài xế để bù vào 10% thuế VAT phải nộp theo quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/12/2020. Theo đó, đại diện Grab khẳng định, phần trăm khấu trừ vẫn giữ nguyên 20% (đối với tài xế Grabbike) còn phần trăm tăng thêm chính là phần thuế VAT của các tài xế mà Grab có trách nhiệm thu hộ.

Đại diện Grab lý giải, theo quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, 10% thuế VAT được áp dụng cho toàn bộ doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải, bao gồm cả phần doanh thu vận tải của đối tác tài xế. Cụ thể, Grab cho biết, trước đây mức chiết khấu 20% + thuế VAT 3% và 1,5% thuế thu nhập cá nhân (trên phần 80% doanh thu mà tài xế được nhận). Khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP áp dụng từ 5/12 trở đi, chiết khấu trên mỗi cuốc xe thì thuế VAT sẽ từ 3% lên 10% trên doanh thu mỗi cuốc xe, tức tăng 7% so với trước.

Grab đang trục lợi từ Nghị định 126/2020?
Làn sóng phản đối Grab của đội ngũ tài xế ngày càng lan rộng.

Như vậy, phần chiết khấu mà Grab đang áp dụng với GrabBike 27,273% thực chất đây là phần thuế cộng vào để thu hộ chứ hãng không tăng chiết khấu. Về việc tăng giá cước từ ngày 5/12/2020, là thời điểm 126/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, đại diện Grab cho rằng DN này đã đề xuất giá cước mới phù hợp, đồng thời tiến hành khấu trừ nghĩa vụ thuế VAT 10% từ cước phí chuyến xe mà người dùng hiện đang chi trả.

Như vậy, trước khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực, Grab chịu 3% thuế VAT và “bổ” luôn xuống đầu tài xế. Đến khi mức thuế này tăng từ 3% lên 10% theo quy định của Nghị định 126/2020, ngay lập tức 7% thuế VAT tăng thêm được Grab “bổ” tiếp xuống đầu các tài xế. Không những vậy, cùng với việc tăng phần trăm khấu trừ trên mỗi cuốc xe của tài xế, Grab còn tăng giá cước từ 5 - 6% dịch vụ taxi, xe ôm công nghệ trên toàn quốc.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước ở đâu?

Trao đổi với phóng viên Kinh tế & Đô thị về vấn đề này, Luật sư Bùi Đình Ứng - Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho rằng, Grab đang có dấu hiệu trục lợi từ chính văn bản pháp lý được cho là sinh ra để quản lý việc nộp thuế của DN này. “Đương nhiên, sự ra đời của Nghị định 126/2020/NĐ-CP là cần thiết và kịp thời để quản chặt những DN kiểu như Grab trong nghĩa vụ nộp thuế. Nhưng Grab lại đổ nghĩa vụ nộp thuế đấy cho tài xế và cả người tiêu dùng là không được” - luật sư Bùi Đình Ứng nói.

Theo phân tích của chuyên gia pháp lý này, lâu nay Grab luôn không chịu nhận mình là đơn vị kinh doanh vận tải dù luôn quyết định giá cước các cuốc xe. Điều này là không thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, trong mối quan hệ “đối tác” như cách gọi của chính Grab về các tài xế thì DN này cũng lợi đủ đường. Luật sư Bùi Đình Ứng cho rằng, trên danh nghĩa được gọi là đối tác nhưng tài xế chịu chi phí rất nhiều, từ mua sắm phương tiện, đổ xăng xe, bỏ công sức lái xe, tiền sửa chữa, bảo hành xe... trong khi Grab chỉ cung cấp ứng dụng gọi xe.

Thế nhưng Grab được quyền quyết định giá cước, được quyền đưa ra phần trăm chiết khấu... còn tài xế lại phải chịu toàn bộ thuế VAT, chịu thuế thu nhập... “Grab không thể vừa tăng phần trăm khấu trừ cuốc xe của tài xế vừa tăng cước để thu thêm tiền của người tiêu dùng được. Như thế là họ đang “ăn hai mang”. Các cơ quan chức năng cần vào cuộc để làm rõ vấn đề này” - luật sư Bùi Đình Ứng đề nghị.

Đánh giá vấn đề qua góc nhìn kinh tế, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh - giảng viên Học viện Tài chính cho rằng, câu chuyện Grab tăng giá cước và phần trăm khấu trừ trên mỗi cuốc xe của tài xế cho thấy hành lang pháp lý để quản lý những DN như Grab vẫn còn nhiều lỗ hổng. “Ở đây cần phải làm rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, đó là phải xác định rõ loại hình kinh doanh của Grab là gì, từ đó áp dụng mức thuế cho phù hợp” - PGS.TS Nguyễn Trọng Thịnh nói.

Về việc Grab cho rằng nghĩa vụ nộp 10% thuế VAT thuộc về các tài xế, PGS.TS Nguyễn Trọng Thịnh khẳng định là không chính xác. Việc coi các tài xế chỉ là đối tác đã là sai rồi. Các tài xế là người trực tiếp lao động, mang lại lợi nhuận cho Grab.

“Các tài xế phải được coi là người lao động và phải được đối xử như người lao động. Đúng ra, họ phải có hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ theo Bộ luật Lao động. Đằng này lại coi họ là đối tác và bắt họ chịu toàn bộ 10% thuế VAT. Như vậy là không được. Grab phải có trách nhiệm nộp 10% thuế VAT như tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải khác” - PGS.TS Nguyễn Trọng Thịnh khẳng định.

Trả lời Kinh tế & Đô thị chiều 9/12 liên quan đến việc thực hiện Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đại diện Bee Group cho biết, DN này đã đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực vận tải ngay từ ngày thành lập và hoạt động theo mô hình công ty vận tải cung cấp ứng dụng công nghệ. Bee Group cũng cam kết mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều tuân thủ các quy định pháp luật như đóng đúng và đủ thuế, hỗ trợ các đối tác trong việc kê khai, đóng thuế. Liên quan đến Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 5/12, đại diện Bee Group cho hay, DN này sẽ tiếp tục chờ đợi thông tư hướng dẫn cụ thể từ cơ quan thuế, để có căn cứ chính xác thực hiện nghĩa vụ thuế và hỗ trợ các tài xế tuân thủ quy định pháp luật.

Theo Kinh tế & Đô thị

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00