Gói hỗ trợ 26.000 tỷ đồng: Giải bài toán khó trước mắt cho doanh nghiệp

15:23 | 04/08/2021

2,829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngừng hoạt động do không có đơn hàng, thế nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả lương để giữ chân người lao động. Gói hỗ trợ của Chính phủ đúng thời điểm đã giải bài toán khó khăn trước mắt cho họ.

Cả trăm lao động phải ngừng việc

Công ty Cổ phần dịch vụ may xuất khẩu Xuân Lam (Thọ Xuân, Thanh Hóa) được thành lập từ tháng 6/2018. Doanh nghiệp này đã tạo công ăn việc làm thường xuyên cho 124 lao động tại địa phương với mức thu nhập ổn định.

Từ đầu năm 2020, dịch bệnh Covid-19 xuất hiện, hợp đồng may gia công cho các đối tác bị cắt giảm. Nguồn nguyên liệu nhập về cũng khan hiếm, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Gói hỗ trợ 26.000 tỷ đồng: Giải bài toán khó trước mắt cho doanh nghiệp - 1
Dịch Covid-19 khiến hơn 100 công nhân Công ty may Xuân Lam phải ngừng việc.

Từ ngày 1/5, công ty đã ngừng hoạt động do không có thêm đơn hàng mới, đồng nghĩa với việc hơn 100 công nhân phải ngừng việc làm. Để giữ chân người lao động, công ty vẫn phải trả lương cho họ.

Theo Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thanh Hóa, tính đến ngày 31/7, tại 27 huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh đã rà soát được 985 đơn vị (người sử dụng lao động), trong đó có 856 đơn vị thuộc nhóm đối tượng người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc; trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, qua rà soát, có 518 đơn vị không đủ điều kiện vay vốn; 335 đơn vị không có nhu cầu vay. Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn mới chỉ có 3 doanh nghiệp đang hoàn thiện hồ sơ vay vốn.

Ông Hoàng Văn Thiệu, Giám đốc Công ty Cổ phần dịch vụ may xuất khẩu Xuân Lam, Thọ Xuân cho biết: "Dịch Covid-19 khiến công ty từ hoạt động cầm chừng đến ngừng hẳn. Do thành lập chưa được bao lâu nên khi bị ảnh hưởng của dịch khiến chúng tôi lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn"

Nếu không xoay sở được kinh phí để trả lương hỗ trợ người lao động trong thời điểm phải nghỉ dịch có thể họ sẽ tìm công việc khác. Trong khi đó, tuyển lại lao động sau khi ổn định cũng là bài toán khó cho doanh nghiệp.

Cùng cảnh ngộ với doanh nghiệp may Xuân Lam, đợt dịch thứ 4 bùng phát đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã nông nghiệp Quảng Phú (huyện Thọ Xuân) gặp không ít khó khăn.

Ông Vũ Văn Vĩnh, Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp Quảng Phú (huyện Thọ Xuân) cho biết: "Nguồn thu chính của đơn vị là lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng ô tô, san lấp các công trình xây dựng. Từ khi có dịch, đơn hàng ít, tiền xăng dầu không đủ dẫn đến thua lỗ nên buộc phải ngừng hoạt động từ đầu tháng 4 đến nay".

Theo ông Vũ Văn Vĩnh, đơn vị có nhiều lao động chủ yếu thời vụ, tuy nhiên có 9 lao động thường xuyên và được đóng bảo hiểm. Tình trạng không có đơn hàng khiến doanh nghiệp vô cùng khó khăn trong việc trả lương cũng như đóng bảo hiểm cho người lao động.

"Lời giải trước mắt..."

Biết được gói hỗ trợ của Chính phủ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, phục hồi sản xuất, kinh doanh, Công ty may Xuân Lam và Hợp tác xã nông nghiệp Quảng Phú đã làm hồ sơ vay tại ngân hàng chính sách.

Theo ông Hoàng Văn Thiệu, sau khi Nghị quyết số 68 của Chính phủ được ban hành, cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thọ Xuân đã đến doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến chính sách.

Xét thấy doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện cho vay, cán bộ ngân hàng đã hướng dẫn doanh nghiệp làm hồ sơ vay hơn 1 tỷ đồng để trả lương 3 tháng cho 122 lao động phải ngừng việc. Hiện hồ sơ đã được hoàn thiện và gửi các cơ quan chức năng xác nhận.

"Chính sách của Chính phủ đến đúng lúc đã giải quyết được bài toán khó khăn trước mắt cho chúng tôi. Doanh nghiệp có thêm nguồn lực để phục hồi sản xuất kinh doanh khi dịch bệnh được kiểm soát", ông Hoàng Văn Thiệu nói.

"Ngay sau khi có Nghị quyết, cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thọ Xuân đã trực tiếp phổ biến cho doanh nghiệp về điều kiện vay vốn, mức vay và không lãi suất… Thủ tục vay đợt này nhanh gọn, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn. Đơn vị tôi vay 82 triệu đồng để trả lương cho 9 lao động và hiện đang chờ được duyệt hồ sơ", ông Vũ Văn Vĩnh thông tin.

Theo ông Đặng Ngọc Hoàng, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thọ Xuân, trên địa bàn huyện Thọ Xuân có 222 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng số 6.451 lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc.

Ngân hàng chính sách huyện đã rà soát được 175 doanh nghiệp có từ 5 lao động trở lên; trong đó có 173 doanh nghiệp chưa có nhu cầu vay để trả lương theo Nghị quyết 68 của Chính phủ, do doanh nghiệp vẫn đang duy trì sản xuất kinh doanh ổn định.

Hiện có 2 doanh nghiệp đăng ký vay vốn trả lương cho lao động ngừng việc và đã hoàn thiện hồ sơ, dự kiến sẽ được giải ngân trong tuần này.

Theo ông Nguyễn Tiến Trứ, Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa là một trong những tỉnh đang kiểm soát dịch bệnh Covid-19 tương đối tốt, nên qua rà soát, số doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động không nhiều, ít có nhu cầu vay vốn hỗ trợ.

"Chính sách vẫn còn đang thực hiện đến tháng 4/2022, do vậy, thời gian tới, với chức năng, nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa sẽ tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của doanh nghiệp để có hỗ trợ kịp thời, giúp các doanh nghiệp vượt qua thời điểm khó khăn, có thêm nguồn lực phục hồi sản xuất", ông Nguyễn Tiến Trứ cho biết thêm.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp xoay xở tìm lối đi giữa điểm nóng mùa dịchDoanh nghiệp xoay xở tìm lối đi giữa điểm nóng mùa dịch
"3 tại chỗ": Từ chuyện doanh nghiệp "sốc", nhìn lại bài học Bắc Giang, Bắc Ninh
Cần Thơ: Doanh nghiệp không đủ điều kiện an toàn phòng chống dịch phải tạm dừng hoạt động từ 5/8Cần Thơ: Doanh nghiệp không đủ điều kiện an toàn phòng chống dịch phải tạm dừng hoạt động từ 5/8

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 21:00