Góc khuất PCI: Hà Nội chậm... tiến

10:55 | 01/05/2015

799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi Lào Cai tăng được 14 bậc, vươn lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2014 (PCI 2014) thì Hà Nội chỉ cải thiện được 7 bậc, từ vị trí thứ 33 xuống vị trí thứ 26.

>>> Góc khuất PCI: Ám ảnh chi phí không chính thức

>>>  Góc khuất PCI: Thiếu lao động có tay nghề cao

>>>  Góc khuất PCI: TPP gần mà xa

Tham nhũng ở Hà Nội có tần suất cao hơn đáng kể so với các địa phương.

Theo PCI 2014, một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có chi phí gia nhập thị trường thấp; tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; chi phí không chính thức thấp; thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; môi trường cạnh tranh bình đẳng; lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; chính sách đào tạo lao động tốt; và thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.

Dựa trên những tiêu chí này, năm 2014, PCI đã ghi nhận những đánh giá hết sức lạc quan của cộng đồng doanh nghiệp về công tác điều hành, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cấp tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực gia nhập thị trường, tính minh bạch, chi phí thời gian, đào tạo lao động và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, PCI cũng ghi nhận tính năng động, chi phí không chính thức, tiếp cận đất đai hiện vẫn đang là trở ngại lớn.

Đáng chú ý, PCI 2014 tiếp tục ghi nhận những nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của Đà Nẵng, Đồng Tháp và đặc biệt là Lào Cai. Năm 2014, Lào Cai đã trở lại ấn tượng, cải thiện 14 bậc, lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng PCI 2014. Kết quả này có được theo kết quả tổng hợp của PCI 2014 là do Lào Cai đã tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh bảo đảm sự thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, duy trì các buổi gặp gỡ, trao đổi với cộng đồng doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên các lĩnh vực liên quan như thuế, hải quan, ngân hàng, tài nguyên và môi trường. Lào Cai cũng là tỉnh có sáng kiến đột phá khi xây dựng Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố (DCI). Lào Cai coi việc thực hiện Chỉ số DCI là kênh quan trọng để tiếp thu những ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế về chất lượng điều hành của chính quyền các huyện, thành phố.

PCI 2014 cũng ghi nhận nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại nhiều tỉnh thành thì tại Hà Nội, PCI 2014 đã chỉ ra rất nhiều vấn đề trong việc cải thiện các chỉ số nhằm đánh giá mức độ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thậm chí, nếu xét trên tiêu chí gia nhập thị trường hay tăng cường khả năng tiếp cận đất đai, Hà Nội được đánh giá là địa phương ít năng động nhất trong việc giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp FDI, có lẽ là do việc gần gũi với chính quyền Trung ương nên khó đưa ra được những giải pháp độc lập. Nhận định này được thể hiện qua kết quả, chỉ có 30% số doanh nghiệp được khảo sát cho rằng, họ mất 1 tháng để hoàn tất các thủ tục gia nhập thị trường Hà Nội. Trong khi đó, con số này ở Đà Nẵng - địa phương dẫn đầu PCI 2014 là 70%. Điều này cho thấy, thách thức đặt ra cho Hà Nội là rất lớn trong việc cải cách các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.

Còn xét trên tiêu chi chi phí không chính thức, qua khảo sát, PCI 2014 đưa nhận định, chi phí không chính thức tại Hà Nội có mức thấp. Tuy nhiên, Hà Nội lại là địa phương có tần suất tham nhũng trong quá trình đấu thầu các hợp đồng với cơ quan nhà nước cao hơn đáng kể so với mặt bằng chung cả nước.

Một tiêu chí khác, theo PCI 2014 cho thấy Hà Nội chậm... tiến là các thủ tục cấp giấy phép lao động. Mặc dù tiêu chí này đã được quy định rất rõ là phải hoàn tất trong thời hạn 15 ngày nhưng ở Hà Nội, việc cấp giấy phép lao động lại mất tới 30 ngày.

Nói về sự chậm... tiến của Hà Nội, GS.TS Edmund Malesky - Trưởng nhóm nghiên cứu PCI cho rằng: “Tình hình Hà Nội có những điểm đặc thù, khó khăn hơn các tỉnh, thành khác. Bởi đây là nơi đặt các cơ quan hành chính Trung ương, diện tích hành chính lại rộng, do sáp nhập với tỉnh Hà Tây (cũ) và gồm một phần tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc… nên chính quyền địa phương gặp khá nhiều khó khăn trong việc quản lý, cũng như đưa ra được những giải pháp độc lập hoàn toàn”.

Về câu chuyện chi phí không chính thức, phí “bôi trơn” thì GS. Malesky thừa nhận, Hà Nội đang là địa phương chậm cải thiện nhất do liên quan tới sự gia tăng chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả.

Bài 5: Góc khuất PCI: Doanh nghiệp hoảng vì quy định

Thanh Ngọc

(Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:00