Giải thể Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt - Lạng Sơn

10:38 | 15/08/2023

5 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 14/8/2023 giải thể Trạm Kiểm soát liên hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại Dốc Quýt - Lạng Sơn.
Giải thể Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt - Lạng Sơn
Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt - Lạng Sơn

Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Lạng Sơn tiến hành thủ tục giải thể Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt - Lạng Sơn theo đề án được phê duyệt và báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Tài chính) về kết quả thực hiện theo đúng quy định; có biện pháp chỉ đạo kịp thời triển khai phương án đấu tranh ngăn chặn, kiểm soát, chặt chẽ tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn, không để xảy ra tình hình phức tạp và bảo đảm không thất thoát vốn, tài sản nhà nước sau khi giải thể Trạm Kiểm soát liên hợp.

Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt - Lạng Sơn được thành lập theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 19/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập 6 trạm Kiểm soát liên hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Đây là một trong những giải pháp cấp bách, phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm những năm 1998, góp phần tăng cường công tác buôn lậu trên các tuyến biên giới đường bộ, bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sản xuất trong nước, quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh các cơ chế, chính sách đang từng bước được hoàn thiện.

Tính từ năm 2011 đến hết năm 2022, Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt đã kiểm tra 3.502 vụ việc, xử lý vi phạm hành chính 2.838 vụ việc, xử phạt vi phạm hành chính số tiền 10.609,8 triệu đồng, tịch thu hàng hoá trị giá 29.157,9 triệu đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách Nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính với số tiền 6.763,1 triệu đồng.

Nhân sự tại Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt gồm có 5 lực lượng tham gia; khi mới thành lập có 39 biên chế, thời điểm nhiều nhất là 45 biên chế, đến nay tổng số biên chế là 31 cán bộ, công chức, chiến sĩ, nhân viên thuộc Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Thuế và Bộ đội Biên phòng.

Theo dự báo của UBND tỉnh Lạng Sơn, trong thời gian tới, hoạt động của Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt sẽ không còn phù hợp với tình hình thực tiễn công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Cụ thể, hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước ngày càng hoàn thiện theo hướng quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành, đề cao vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Trong khi đó, hoạt động gian lận thương mại và hàng giả đang có xu hướng chuyển từ phương thức truyền thống sang sử dụng nền tảng thương mại điện tử và dịch vụ chuyển phát, giao hàng qua hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ bưu chính để kinh doanh, vận chuyển các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ...

Bên cạnh đó, khi tuyến cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng hoàn thành và đi vào hoạt động thì các phương tiện giao thông vận chuyển hàng hóa sẽ chuyển sang lưu thông chủ yếu trên cao tốc, các đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa (nếu có) sẽ hạn chế đi vào quốc lộ 1A cũ. Như vậy, việc tiếp tục duy trì hoạt động của Trạm Kiểm soát liên hợp Dốc Quýt sẽ không đạt mục đích theo chức năng, nhiệm vụ quy định...

Xe quá tải 'ăn vạ' tại trạm kiểm soát

Xe quá tải 'ăn vạ' tại trạm kiểm soát

Ngày 13 và 14/5 lực lượng liên ngành giữa Tổng cục ĐBVN và Cục C64 – Bộ Công tổ chức thực hiện kiểm soát xe quá tải Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 03:00