Giải mã hiện tượng “phi mã” của vàng

06:00 | 05/07/2016

792 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng phiên giao dịch ngày 4/7 tiếp tục tăng mạnh, tới 900.000 đồng/lượng ở trong nước và gần 10 USD/Ounce trên thế giới.
giai ma hien tuong phi ma cua vang
Ảnh minh họa.

Ghi nhận của PetroTimes, chốt phiên giao dịch hôm nay (4/7), giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh là 36,35 – 36,90 triệu đồng/lượng và tại Hà Nội là 36,35 – 36,92 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Mức giá này so với giờ mở cửa thị trường sáng nay đã tăng tới 750.000 đồng ở chiều mua và 900.000 đồng ở chiều bán.

Trên thị trường thế giới, ghi nhận theo giờ Việt Nam, giá vàng cũng tăng từ 1.345,46 USD/Ounce lên mức 1.353,22 USD/Ounce, xác lập mức giá cao nhất trong 18 tháng gần đây.

Việc giá vàng trong phiên giao dịch ngày 4/7 tiếp tục tăng mạnh là điều đã được giới đầu tư, các chuyên gia tài chính, giới phân tích toàn cầu dự liệu từ trước. Những hệ lụy từ việc Anh rời EU cũng như diễn biến không mấy tích cực từ các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, EU, cộng với đó là khả năng tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) ngày càng xa khiến thị trường tài chính toàn cầu đứng trước những rủi ro rất lớn.

Một phân tích trên DailyForex đã chỉ ra rằng, thông tin về báo cáo việc làm mới của Hoa Kỳ chỉ đạt 38.000 trong tháng 5 trong khi dự báo đưa ra trước đó là 154.000 đã cho thấy nền kinh tế hàng đầu thế giới vẫn trong giai đoạn khó khăn. Bức tranh kinh tế không mấy lạc quan của Hoa Kỳ đã đẩy lùi khả năng tăng lãi suất của FED trong tháng 7 như dự báo trước đó. FED không thể tăng lãi suất vì phải thực thi chính sách kích cầu nền kinh tế.

Sau diễn biến trên, thị trường chứng khoán toàn cầu đã chứng kiến phiên giảm điểm mạnh do giới đầu tư lo ngại “sức khỏe” của nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ tác động tiêu cực đến các thị trường khác. Chạy khỏi thị trường chứng khoán, giới đầu tư tài chính toàn cầu đã nhanh chóng đưa dòng vốn đổ vào vàng – kênh đầu tư vốn dĩ được biết đến là có độ an toan cao hơn cả nhưng khả năng sinh lời thấp. Giá vàng vì thế liên tục tăng cao hồi đầu tháng 6 vừa qua.

Tuy nhiên, đó chưa phải hồi kết của thị trường tài chính, trong khi những kỳ vọng về khả năng phục hồi của các kênh đầu tư khác như chứng khoán, dầu mỏ, khí đốt, khai khoáng... vẫn hết sức hạn chế thì thông tin người Anh chọn rời EU đã giáng một đòn mạnh vào tâm lý của giới đầu tư toàn cầu. Dòng vốn chảy mạnh khỏi các thị trường chứng khoán, dầu mỏ, khí đốt... và đổ vào vàng. Điều này được phân tích là do những lo ngại về một cuộc khủng hoảng kinh tế hậu sự kiện Anh rời EU.

Daniel Hynes – một chuyên gia về chiến lược hàng hóa của Ngân hàng ANZ cách đây không lâu khi đưa nhận định về giá vàng đã cho rằng, giá vàng thời gian tới có thể lên tới 1.400 USD.

Theo Daniel Hynes, có 2 yếu tố có thể thổi bùng giá vàng là những bình luận của Chủ tịch FED, bà Janet Yellen và chính sách tiền tệ nới lỏng đang được thực thi tại nhiều nền kinh tế hàng đầu thế giới đó là Nhật Bản, châu Âu và kết quả cuộc trưng cầu dân ý để nước Anh rời bỏ Liên minh châu Âu (EU) – cuộc trưng cầu mà theo Hynes sẽ là bước ngoặt đối với vàng khi nó có thể đẩy giá vàng lên tới 1.400 USD/Ounce.

Phân tích của Ngân hàng Goldman Sachs cũng chỉ ra một thực tế, nền kinh tế Hoa Kỳ - nền kinh tế có khả năng tác động lớn đến hầu hết các nền kinh tế toàn cầu – hiện vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn. Minh chứng rõ nhất cho nhận định này là từ đầu năm đến nay, mặc dù đã có tới 3 lần có thể tăng lãi suất nhưng FED đã không thực hiện. Việc FED có thực hiện việc điều chỉnh này trong 6 tháng còn lại của năm hay không hiện vẫn là ẩn số và nếu nó được thực hiện thì cũng chưa biết sẽ tác động như thế nào đến nền kinh tế toàn cầu. Chính những lo ngại này đã đẩy giá vàng tăng mạnh như thời gian qua và cùng với hiệu ứng cộng hưởng Brexit, dòng vốn chảy vào vàng để trú ẩn đang tăng mạnh.

Đề cập đến câu chuyện này, TS Nguyễn Trí Hiếu cũng cho rằng, diễn biến kinh tế Hoa Kỳ không được như kỳ vọng, khả năng tăng lãi suất của FED bị đẩy lùi và đặc biệt là việc Anh rời EU đã kéo triển vọng tăng trưởng của kinh tế toàn cầu xuống mức thấp. Chính điều này đã đẩy thị trường tài chính – chứng khoán toàn cầu trước những nguy cơ rủi ro lớn. Chuyện giới đầu tư toàn cầu tìm cách tháo chạy khỏi những thị trường như chứng khoán, tài chính... và đưa dòng vốn đầu tư vào vàng là điều dễ hiểu. Và đây chính là nguyên nhân khiến giá vàng tăng mạnh như thời gian vừa qua.

Dưới một góc nhìn khác, TS Nguyễn Minh Phong đưa phân tích, việc Ngân hàng Nhà nước thực thi các chính sách chống “vàng hóa”, chống đầu tư, thao túng thị trường khi là nhà nhập khẩu, sản xuất vàng miếng duy nhất... đã giúp giá vàng trong nước liên thông hơn với giá vàng thế giới. Việc giá vàng trong nước tăng mạnh trong mấy phiên giao dịch gần đây cũng phản ánh tâm lý chung của giới đầu tư toàn cầu là đưa dòng vốn đầu tư trú ẩn vào vàng. Điều này trước hết là giảm thiểu rủi ro đối với dòng vốn nhưng đồng thời cũng là cách để sinh lời khi hầu hết các dự báo cũng như diễn biến thị trường đều cho thấy khả năng giá vàng tiếp tục tăng là rất cao.

Tuy nhiên, TS Nguyễn Minh Phong cũng cho rằng xu hướng tăng giá của vàng thời gian gần đây chủ yếu do yếu tố tâm lý. Giới đầu tư toàn cầu trốn chạy khỏi các thị trường chứng khoán, tài chính... cũng vì lo ngại khả năng phục hồi, tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu, rủi ro về một cuộc khủng hoảng hậu Brexit... Còn trong nước, vàng tăng trước hết là do giá thế giới nhưng sau đó phải nói là tâm lý đám đông đã đẩy nhu cầu vàng trong nước tăng cao và kéo theo đó là giá vàng tăng mạnh như những ngày qua.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,680 ▲350K 11,910 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,670 ▲350K 11,900 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
TPHCM - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲250K 11,990 ▲200K
Trang sức 99.9 11,460 ▲250K 11,980 ▲200K
NL 99.99 11,470 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16098 16365 16946
CAD 18196 18472 19094
CHF 31270 31649 32300
CNY 0 3358 3600
EUR 29150 29420 30455
GBP 33853 34242 35185
HKD 0 3208 3410
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15224 15815
SGD 19298 19577 20106
THB 695 758 812
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26090
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 29,172 29,289 30,380
GBP 33,994 34,131 35,104
HKD 3,269 3,282 3,389
CHF 31,324 31,450 32,364
JPY 179.29 180.01 187.57
AUD 16,269 16,334 16,862
SGD 19,476 19,554 20,087
THB 758 761 795
CAD 18,377 18,451 18,968
NZD 15,258 15,767
KRW 17.35 19.12
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25715 25715 26075
AUD 16280 16380 16953
CAD 18370 18470 19026
CHF 31502 31532 32422
CNY 0 3511.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29319 29419 30299
GBP 34135 34185 35298
HKD 0 3330 0
JPY 180.87 181.37 187.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15337 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19451 19581 20313
THB 0 725.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12800000
XBJ 11500000 11500000 12800000
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 09:00