Giải “cơn khát” nguồn nhân lực ngành logistics

11:38 | 28/08/2020

1,354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguồn nhân sự chất lượng trong ngành logistics luôn là cơn khát của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không nhiều đơn vị đào tạo và người có nhu cầu nắm bắt được cơ hội này…

“Khát” nhân sự…

Trong những năm gần đây, thế giới đã và đang chứng kiến làn sóng dịch chuyển sản xuất mạnh mẽ, trong đó, Việt Nam được xem là một trong những nước tiềm năng đón đầu ngọn sóng dịch chuyển này. Theo các chuyên gia, để làm tốt vai trò đón đầu, logistics là một trong những mắt xích quan trọng không thể thiếu trong hoạt động thương mại, giao thương toàn cầu.

Tuy nhiên, để loại hình dịch vụ này phát huy hết vai trò, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam thì phải giải quyết vấn đề về thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên môn, chuyên sâu.

Theo một khảo sát mà Viện Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh đã từng thực hiện về tình trạng đáp ứng chất lượng nhân lực ngành logistics thì có hơn 50% doanh nghiệp thiếu nhân viên chất lượng trong ngành logistics. Hơn nữa, con số về nhân lực mà các doanh nghiệp dịch vụ logistics và doanh nghiệp hoạt động sản xuất cần trong vòng vài năm tới sẽ tăng lên rất lớn.

giai con khat nguon nhan luc nganh logistics

Tại Diễn đàn “Phát triển nguồn nhân lực cho ngành logistics và xu hướng tại Việt Nam” đã được tổ chức tại TP Hồ Chí Minh năm 2019, ông Đào Trọng Khoa - Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) khẳng định: “Nhân sự là một trong ba vấn đề khó khăn cho các công ty logistics trong hoạt động kinh doanh của mình”. Khẳng định đó một lần nữa đã cho thấy rõ hiện trạng tại Việt Nam có 3.000 doanh nghiệp logistics và dự kiến đến năm 2030 nhu cầu nguồn nhân lực về logistics là trên 200.000 nhân lực.

Có thể thấy rằng, việc thiếu nguồn nhân lực chính là “điểm nghẽn” cần phải giải quyết nhanh chóng và hiệu quả để phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dịch vụ logistics nói riêng. Tuy nhiên, vô hình chung rằng, chính “điểm nghẽn” này lại mở ra cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp rất lớn cho những ai biết nắm bắt.

Nhiều cơ hội việc làm

Đánh giá về loại hình dịch vụ logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong thời điểm hiện tại, ông Lê Minh - Tổng giám đốc Công ty CP Kho vận Việt Nam Vinalogistics nhận định, hiện thị trường đang thiếu những nhân sự chất lượng và với những người có ý định theo học ngành học này, chắc chắn sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm ở rất nhiều lĩnh vực, công ty khác nhau từ sản xuất công nghiệp; kinh doanh vận tải; dịch vụ kho vận cho đến các trung tâm phân phối; cảng biển…

giai con khat nguon nhan luc nganh logistics
Sinh viên trường Đại học Điện lực thực hành tại Toyota.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Đạt Minh - Trưởng bộ môn Quản lý Công nghiệp (Trường Đại học Điện lực - EPU) cho biết, tại EPU, sinh viên tốt nghiệp ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng sẽ được trang bị đủ kiến thức và kỹ năng để có thể làm việc với vai trò là người thực hiện trực tiếp hoặc điều hành và quản lý tại các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp như: Phòng điều phối vận tải tại các doanh nghiệp dịch vụ vận tải; Phòng giao nhận hàng hoá xuất - nhập khẩu; Phòng quản lý sản xuất, chất lượng; Bộ phận quản lý kho hàng, cung ứng vật tư tại các doanh nghiệp…

“Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng không chỉ đem đến cho người học những cơ hội việc làm gói gọn trong các lĩnh vực, nghiệp vụ liên quan mà còn mở ra những cơ hội hợp tác làm việc tại các cơ sở giáo dục và bộ phận nghiên cứu chính sách của các cơ quan Nhà nước” - Trưởng bộ môn Quản lý Công nghiệp (Trường Đại học Điện lực) nói thêm.

TS Minh cũng nhận định rằng, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng là một trong những ngành đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực; do đó, người học sau tốt nghiệp có thể sử dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn đã được đào tạo của mình ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, từ đó đạt được những cơ hội phát triển nghề nghiệp nhất định.

Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng

Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng (Logistics and Supply chain management) là ngành nghề có tiềm năng phát triển mạnh trong thời điểm hiện tại và trong tương tai. Đặc biệt, với nhu cầu nhân lực ngày càng cao và trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước toàn cầu hóa, nguồn nhân lực cho loại hình dịch vụ này lại càng có nhiều ưu điểm so với các công việc khác.

Ngành học này trang bị cho học viên kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng toàn diện trong việc hoạch định chiến lược sản xuất và hoạt động logistics, xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành nhằm mục đích phân phối hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.

Thông qua ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, người học sẽ được tiếp cận với 3 mảng đào tạo chính: Vận tải - giao nhận, Quản lý kho bãi và Xuất - nhập khẩu. Tương ứng với mỗi mảng chính yếu trên, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng sẽ đi sâu vào việc đào tạo kiến thức và trang bị kỹ năng cho người học các nghiệp vụ liên quan, như: nghiệp vụ giao nhận vận tải; nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động logistics và nghiệp vụ khai báo hải quan, bảo hiểm…

Xuân Hinh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼600K 83,500 ▼600K
SJC 5c 81,500 ▼600K 83,520 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼600K 83,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,993 16,093 16,543
CAD 18,081 18,181 18,731
CHF 27,221 27,326 28,126
CNY - 3,453 3,563
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,380 26,415 27,675
GBP 31,067 31,117 32,077
HKD 3,155 3,170 3,305
JPY 160.4 160.4 168.35
KRW 16.35 17.15 19.95
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,644 14,694 15,211
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,079 18,179 18,909
THB 635.87 680.21 703.87
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16032 16082 16485
CAD 18118 18168 18574
CHF 27468 27518 27933
CNY 0 3456.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26580 26630 27135
GBP 31231 31281 31748
HKD 0 3115 0
JPY 161.7 162.2 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18369 18369 18730
THB 0 648.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 15:00