Giá xăng dầu tăng sốc: Doanh nghiệp vận tải kêu bi đát, khó khăn

07:46 | 28/10/2021

662 lượt xem
|
Giá xăng dầu tăng liên tiếp khiến doanh nghiệp vận tải gặp khó khăn. Họ buộc phải tăng giá dịch vụ. Trong khi đây là chi phí đầu vào của hầu hết doanh nghiệp lĩnh vực khác.
Giá xăng dầu tăng sốc: Doanh nghiệp vận tải kêu bi đát, khó khăn - 1
Giá xăng tăng cao nhất 7 năm qua (Ảnh: Mạnh Quân).

Ông Nguyễn Công Hùng, Phó chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam (VATA), đồng thời là Giám đốc điều hành Taxi Mai Linh dùng từ "bi đát" để nói về tình cảnh nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải hiện nay.

"Sau một thời gian dài ngừng hoạt động vì giãn cách, nhiều doanh nghiệp đang bắt đầu thích ứng trở lại, tìm cách để phục hồi. Các doanh nghiệp vận tải mới chỉ được hoạt động tối đa 50% công suất, mỗi xe cũng chỉ được phục vụ một nửa chỗ ngồi", ông Hùng nói với Dân trí.

Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn vì thiếu lao động trầm trọng, cộng nhiều chi phí phát sinh do dịch, ông Hùng cho biết, giờ doanh nghiệp lại phải đối mặt với chuỗi tăng giá liên tiếp của xăng dầu.

"Trong một thời gian ngắn, giá xăng dầu tăng cao liên tiếp, bây giờ đang ở mức cao nhất 7 năm. Hơn thế lại trong giai đoạn doanh nghiệp đang vật vã sau đại dịch, khó chồng khó", ông Hùng than thở.

Theo chia sẻ của ông Hùng, giá xăng dầu hiện chiếm 35-40% trong cấu thành giá kê khai vận tải. Việc tăng giá xăng dầu buộc các doanh nghiệp phải đứng trước quyết định tăng giá dịch vụ, nhưng đi kèm với đó sẽ là nỗi lo "mất khách".

"Người dân đang khó khăn, giảm thu nhập vì Covid-19. Điều chỉnh giá cước là việc không đơn giản. Đẩy cao lên thì không có khách mà không điều chỉnh thì doanh nghiệp lỗ, không có tiền trả lái xe, lái xe thu nhập kém sẽ nghỉ việc, doanh nghiệp lại đau đầu vì mất lao động", ông Hùng chia sẻ.

Trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới tăng cao, tại buổi họp báo thường kỳ diễn ra cuối tháng 9, đại diện Bộ Công Thương cho biết ngoài việc tính toán nguồn cung, quỹ bình ổn sẽ làm việc với Bộ Tài chính tới những xem xét về giảm thuế…

Đề cập đến giải pháp kìm giá xăng, ông Nguyễn Công Hùng cho rằng nên tính toán việc giảm thuế để giảm khó khăn cho doanh nghiệp vận tải, đồng thời cũng là giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp ở lĩnh vực khác.

"Hiện trong cơ cấu giá cơ sở xăng dầu, các loại thuế, phí chiếm hơn 60% với mỗi lít xăng. Trong đó mức thuế bảo vệ môi trường với xăng là khoảng 4.000 đồng mỗi lít. Với xăng sinh học E5 RON 92, chúng ta cũng để mức xấp xỉ 4.000 đồng/lít, quá cao", ông Hùng kiến nghị các cơ quan có liên quan sớm xem xét vấn đề này.

"Dịch bệnh, công suất các hãng xe đều giảm rất mạnh, mức hoạt động hạn chế. Vậy cho nên cũng giảm tác động tới môi trường. Hiện Chính phủ cũng đang bàn tới giải pháp kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế thì tôi thiết nghĩ cũng nên cân nhắc vấn đề này", ông Hùng góp ý.

Việc giảm thuế bảo vệ môi trường, ông Hùng cho rằng cũng là cơ hội khuyến khích cho người dân dùng xăng E5 RON 92 nhiều hơn khi tạo được chênh lệch mức giá với RON 95.

Làm trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, ông Trần Văn Thành - Tổng Giám đốc Công ty CP vận chuyển Á Châu - cho biết, giá xăng dầu hiện chiếm 35% tổng giá thành. Việc giá xăng dầu tăng cao như vừa qua buộc doanh nghiệp tính toán điều chỉnh tăng giá, sẽ dao động ở mức 15%.

"Việc tăng giá rất khó khăn. Mỗi lần tăng giá tính toán sẽ mất một lượng khách hàng nhất định nhưng vẫn phải chấp nhận chứ không thì lỗ", ông Thành chia sẻ.

Theo ông Thành, việc tăng là bắt buộc dù không muốn bởi biên độ lợi nhuận ngành này thấp, 10-15%. Chưa kể nhiều loại chi phí tăng thêm do tác động của đại dịch khiến doanh nghiệp chật vật.

Đáng lưu ý, chủ doanh nghiệp vận tải này lo ngại, sau đợt tăng giá xăng dầu lần này, các doanh nghiệp đồng loạt tăng giá cước, tiền vận chuyển cao hơn sẽ đẩy giá thành các hàng hóa. "Cuối cùng người dân, người tiêu dùng, đặc biệt những người nghèo, người khó khăn là chịu ảnh hưởng nặng nhất", ông Thành băn khoăn.

Vị đại diện doanh nghiệp này kiến nghị các bộ, ngành liên quan nên sớm xem xét các giải pháp để "kìm" mức tăng giá xăng dầu. Giảm chi phí cho doanh nghiệp nên là ưu tiên hàng đầu trong tổng thể chương trình phục hồi nền kinh tế, ông Thành kiến nghị.

Trước đó, dù mạnh tay chi quỹ bình ổn, giá xăng dầu trong kỳ điều chỉnh ngày 26/10 vẫn được tăng ở mức cao. Cụ thể, mỗi lít xăng E5 RON 92 tăng thêm 1.430 đồng; xăng RON 95 tăng 1.460 đồng/lít. Các loại dầu cũng tăng cao, trong đó dầu diesel tăng 1.170 đồng/lít; dầu hỏa tăng 1.010 đồng/lít.

Sau điều chỉnh, xăng E5 RON 92 có giá bán tối đa là 23.110 đồng/lít; RON 95 là 24.330 đồng/lít, dầu diesel là 18.710 đồng/lít; dầu hỏa 17.630 đồng/lít dầu mazut là 17.210 đồng/kg. Mức giá này theo thống kê là ngưỡng cao nhất 7 năm.

Trao đổi với Dân trí bên hành lang Quốc hội sáng 27/10, đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường (đoàn TP Hà Nội) cho rằng, nền kinh tế đang rất khó khăn, trong khi giá xăng là đầu vào của các hoạt động kinh tế xã hội. Giá xăng tăng cao sẽ đẩy chi phí nhiều lĩnh vực khác, gây thêm khó khăn trong quá trình phục hồi kinh tế.

Ông Nguyễn Phú Cường - Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách - cho biết gói kích thích, phục hồi kinh tế cần hướng tới tổng cung tổng cầu. Chính sách tài khóa phải tìm giải pháp để chi phí đầu vào của doanh nghiệp giảm xuống, kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên cụ thể ở những lĩnh vực nào thì cần tính toán.

Theo ông Cường, chi phí đầu vào của doanh nghiệp hiện nhiều khâu từ nguyên vật liệu đến thành phẩm. Tập trung ở khâu nào để hỗ trợ được sẽ tính toán một cách tổng thể. Tới đây sẽ có những giải pháp tổng thể. Khi Chính phủ xây dựng xong Ủy ban sẽ thẩm định.

Đại diện Bộ Tài chính cũng cho biết Bộ đã chỉ đạo các đơn vị bám sát với tình hình diễn biến giá xăng dầu.

Theo Dân trí

Xăng dầu tăng sốc: Làm thế nào để kìm giá, hạ nhiệt?Xăng dầu tăng sốc: Làm thế nào để kìm giá, hạ nhiệt?
Giá xăng dầu có thể tăng Giá xăng dầu có thể tăng "sốc" trước sức ép của thị trường thế giới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17345
CAD 18152 18428 19042
CHF 31960 32341 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29791 30063 31086
GBP 33804 34193 35135
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14460 15050
SGD 19696 19977 20498
THB 731 794 848
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16675 16775 17703
CAD 18333 18433 19444
CHF 32194 32224 33814
CNY 0 3683.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29963 29993 31716
GBP 34093 34143 35912
HKD 0 3390 0
JPY 165.14 165.64 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14567 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19851 19981 20709
THB 0 760.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15300000 15300000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:00