Giá xăng dầu hôm nay (9/4): Đầu tuần tăng vọt, cuối tuần vững giá

12:12 | 09/04/2023

8,823 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tuần vừa qua (3/4 – 9/4), giá dầu ghi nhận đầu tuần tăng mạnh sau khi một loạt các quốc gia thành viên của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) tuyên bố tự nguyện gia hạn cắt giảm sản lượng dầu khí cho tới cuối năm 2023.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào sáng ngày 9/4/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 7/2023 ở mức 80,11 USD/thùng, giảm 0,25 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 7/2023 đứng ở mức 84,35 USD/thùng, giảm 0,27 USD trong phiên.

Trong tuần vừa qua (3/4 – 9/4), giá dầu ghi nhận đầu tuần tăng mạnh sau khi một loạt các quốc gia thành viên của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) tuyên bố tự nguyện gia hạn cắt giảm sản lượng dầu khí cho tới cuối năm 2023. OPEC+ coi việc cắt giảm sản lượng dầu là biện pháp phòng ngừa nhằm hỗ trợ ổn định thị trường. Việc cắt giảm cũng sẽ trừng phạt những người bán khống dầu hoặc đặt cược vào việc giá dầu giảm.

Theo đó, dữ liệu từ Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ đã giảm 3,7 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 31/3. Tương tự, dự trữ xăng giảm 4,1 triệu thùng và sản phẩm chưng cất cũng giảm sâu hơn dự kiến với mức giảm 3,6 triệu thùng. Đây là dấu hiệu cho thấy nhu cầu về năng lượng đang gia tăng.

Thời điểm cuối tuần, giá dầu thô giảm nhẹ nhưng vẫn vững giá trên mức 80 USD/thùng.

Giá dầu giữa và cuối tuần trở nên ít biến động hơn sau dữ liệu kinh tế mới nhất từ Trung Quốc và Mỹ cho thấy tốc độ phục hồi sau đại dịch của hai nước đã hạ nhiệt. Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện thêm những yếu tố mới hỗ trợ nguồn cung như Iraq vừa đạt thỏa thuận mở lại xuất khẩu dầu từ khu vực miền Bắc nước này.

Mỹ đang cố hạn chế đà tăng giá của vàng đen trong bối cảnh nguồn cung dầu eo hẹp và những lo ngại về suy thoái kinh tế tại các quốc gia lớn. OPEC+ đã chỉ trích Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), trong đó Mỹ là nhà tài trợ tài chính lớn nhất, vì đã giải phóng kho dự trữ dầu vào năm 2022, một động thái được cho là cần thiết để giảm giá trong bối cảnh lo ngại các lệnh trừng phạt sẽ làm gián đoạn nguồn cung của Nga.

Theo nhận định của các chuyên gia, lạm phát tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới do giá dầu tăng cao sẽ có thể thúc đẩy các đợt tăng lãi suất mạnh mẽ hơn từ các ngân hàng trung ương và dần dần đẩy các nền kinh tế đến gần suy thoái hơn. Nhu cầu di chuyển của người dân từ đó cũng bị ảnh hưởng bởi giá dầu leo thang. Tuy nhiên, trong dài hạn, nhu cầu năng lượng có thể sụt giảm nếu các nhà máy lọc dầu giảm hoạt động để đối phó với chi phí đầu vào tăng. Bên cạnh đó, với áp lực lạm phát từ giá dầu tăng lên, triển vọng lãi suất của Fed cũng tăng lên, đặt ra rủi ro suy thoái đối với kinh tế Mỹ. Một nền kinh tế suy thoái sẽ gây suy giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng.

OPEC+ đang muốn đặt giá sàn dưới mức 80 USD/thùng trong khi UBS và Rystad dự đoán mức tăng trở lại 100 USD/thùng. Các chuyên gia cho biết, đà tăng giá của thị trường dầu mỏ có thể đã tạm dừng, nhưng tiềm năng tăng giá vẫn còn trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.080 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.120 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.430 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.037 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.429 đồng/kg.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 20/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 20/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 20/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 03:45