Giá xăng dầu hôm nay (3/11): Dầu thô tiếp đà tăng

08:10 | 03/11/2023

13,791 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (3/11) tiếp tục tăng khi khẩu vị rủi ro quay trở lại thị trường tài chính sau tuyên bố của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về việc giữ nguyên lãi suất cơ bản.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/11/2023 theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2023 ở mức 82,64 USD/thùng, tăng 0,18 USD trong phiên và tăng 1,37 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2024 đứng ở mức 87 USD/thùng, tăng 0,15 USD trong phiên và tăng 1,56 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Giá dầu thế giới hôm nay (3/11) tiếp tục tăng khi khẩu vị rủi ro quay trở lại thị trường tài chính sau tuyên bố của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về việc giữ nguyên lãi suất cơ bản.

Các nhà hoạch định chính sách Mỹ đã gặp khó khăn tại cuộc họp chính sách của Fed kéo dài hai ngày trong tuần này để xác định liệu các điều kiện tài chính có đủ thắt chặt để kiểm soát lạm phát hay không, hay liệu một nền kinh tế tiếp tục hoạt động tốt hơn kỳ vọng có thể cần kiềm chế hơn nữa hay không. Cuối cùng, ngày 1/11, Fed tuyên bố giữ nguyên lãi suất chuẩn ở mức 5,25% -5,50%.

Các nhà đầu tư dầu mỏ đã theo sát các quyết định chính sách của Fed và lo lắng rằng việc tăng lãi suất mạnh mẽ có thể làm chậm nền kinh tế và làm giảm nhu cầu năng lượng.

Phil Flynn, nhà phân tích tại Price Futures Group cho biết: “Nếu Fed ngừng tăng lãi suất, dầu có thể sẽ gần chạm tới đáy”.

Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) đã giữ lãi suất ở mức cao nhất trong 15 năm là 5,25% tại cuộc họp mới nhất vào thứ Năm (2/11), đây là tháng thứ hai liên tiếp lãi suất ổn định sau 14 lần tăng liên tiếp. BOE cũng nhấn mạnh rằng họ không mong đợi sẽ sớm cắt giảm lãi suất.

Craig Erlam, nhà phân tích tại OANDA cho biết: “Có vẻ vào thời điểm này rằng BOE, giống như nhiều ngân hàng khác, đã hoàn thành chu kỳ thắt chặt và hiện tại vấn đề là những ngân hàng này sẽ duy trì ở mức lãi suất đỉnh trong bao lâu”.

Về mặt nguồn cung, nhà xuất khẩu dầu hàng đầu thế giới là Ả Rập Xê-út dự kiến sẽ xác nhận lại việc gia hạn cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện 1 triệu thùng/ngày cho đến tháng 12.

Các nhà đầu tư cũng sẽ theo dõi những diễn biến ở Trung Đông, nơi khiến thị trường dầu mỏ đứng trước nguy cơ gián đoạn nguồn cung.

Giao tranh nổ ra xung quanh thành phố Gaza hôm thứ Năm (2/11) khi xe tăng và quân đội Israel đang tiến tới thì gặp phải sự kháng cự quyết liệt của phiến quân Hamas.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.614 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.929 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.940 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.305 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.240 đồng/kg.

Giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã được Liên Bộ Tài chính - Công Thương điều chỉnh tại kỳ điều hành giá chiều ngày 1/11.

Giá xăng dầu hôm nay (30/10): Dầu thô giảm trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá xăng dầu hôm nay (30/10): Dầu thô giảm trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá xăng dầu hôm nay (31/10): Dầu thô tiếp đà giảmGiá xăng dầu hôm nay (31/10): Dầu thô tiếp đà giảm
Giá xăng dầu hôm nay (1/11): Dầu thô tiếp tục giảmGiá xăng dầu hôm nay (1/11): Dầu thô tiếp tục giảm
Giá xăng dầu hôm nay (2/11): Dầu thô quay đầu tăng nhẹGiá xăng dầu hôm nay (2/11): Dầu thô quay đầu tăng nhẹ

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 07:45