Giá xăng dầu hôm nay 24/2

07:41 | 24/02/2020

5,335 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình hình dịch bênh do virus corona đang lan rộng tại nhiều quốc gia khiến những lo ngại về bức tranh kinh tế năm 2020 ngày càng lớn, qua đó gia tăng sức ép khiến giá xăng dầu hôm nay giảm mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 24/2
Ảnh minh hoạ

Theo ghi nhận của Petrotimes, tính đến đầu giờ sáng ngày 24/2, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2020 đứng ở mức 52,00 USD/thùng, giảm 1,38 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 4/2020 đứng ở mức 56,90 USD/thùng, giảm 1,60 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu ngày 24/2 có xu hướng giảm mạnh khi thị trường ghi nhận những diễn biến tiêu cực của dịch bệnh do virus corona gây ra tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Hàn Quốc hôm 23/2 ghi nhận 123 ca mắc Covid-19, nâng tổng số người nhiễm bệnh tại quốc gia này lên 556. Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in đồng thời cũng thông báo nước này đã nâng cảnh báo nCoV lên "mức cao nhất" trong bối cảnh số ca nhiễm đang tăng nhanh.

Tại Italy, số ca nhiễm nCoV cũng được ghi nhận không ngừng tăng. Chính quyền vùng Lombardy và Veneto ở phía bắc Italy, nơi tập trung nhiều ca nhiễm nCoV nhất, đã hủy các sự kiện thể thao, đồng thời đóng cửa trường học. Hàng loạt công ty có nhân viên sống tại hai khu vực trên đã yêu cầu những người này ở nhà…

Tác động của dịch bệnh COVID-19 lên kinh tế toàn cầu ngày càng lớn, sản xuất, dịch vụ, chuỗi cũng ứng toàn cầu… bị “đứt gãy” ở nhiều nơi chứ không riêng ở Trung Quốc.

Khi mà Covid-19 vẫn chưa ngừng lây lan, tác động lên hoạt động kinh doanh đang dần trở nên rõ nét hơn. Lượng khách du lịch đến và đi từ Trung Quốc sụt giảm mạnh. Khoảng 400.000 khách Trung Quốc được dự báo sẽ hủy bỏ các chuyến đi tới Nhật Bản tính đến cuối tháng 3. Triển lãm hàng không Singapore vẫn diễn ra như dự tính nhưng 70 công ty – trong đó có ông trùm Lockheed Martin – không tham gia. Hội thảo Mobile World Congress bị hủy bỏ sau khi một loạt công ty từ Vodafone và BT đến Facebook và Amazon rút lui.

Ngành ô tô cũng bị ảnh hưởng nặng. Hyundai đã đóng cửa các nhà máy ở Hàn Quốc vì thiếu linh kiện được nhập về từ Trung Quốc đại lục. Nissan tạm thời đóng cửa 1 nhà máy ở Nhật Bản, và Fiat-Chrysler cảnh báo có thể sẽ sớm đóng cửa một trong những nhà máy ở châu Âu.

Ngày 22/2, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc năm 2020 xuống 5,6%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với ước tính hồi tháng 1 vừa qua, do tác động bất lợi từ sự bùng phát dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19.

Diễn biến của dịch bệnh COVID-19 đang lấn át, làm lu mờ những nỗ lực của OPEC+ trong nỗ lực cân bằng cung cầu trên thị trường dầu mỏ. OPEC+ dự kiến sẽ nhóm họp vào ngày 5 – 6/3 tới với kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì cắt giảm sản lượng, thậm chí có thể cắt giảm thêm 600 ngàn thùng/ngày.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,506 16,526 17,126
CAD 18,276 18,286 18,986
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,451 3,591
DKK - 3,580 3,750
EUR #26,512 26,722 28,012
GBP 31,372 31,382 32,552
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.79 160.94 170.49
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,268 2,388
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,281 2,416
SGD 18,234 18,244 19,044
THB 638.33 678.33 706.33
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 22:00