Giá xăng dầu hôm nay 24/2

07:41 | 24/02/2020

5,359 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tình hình dịch bênh do virus corona đang lan rộng tại nhiều quốc gia khiến những lo ngại về bức tranh kinh tế năm 2020 ngày càng lớn, qua đó gia tăng sức ép khiến giá xăng dầu hôm nay giảm mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 24/2
Ảnh minh hoạ

Theo ghi nhận của Petrotimes, tính đến đầu giờ sáng ngày 24/2, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2020 đứng ở mức 52,00 USD/thùng, giảm 1,38 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 4/2020 đứng ở mức 56,90 USD/thùng, giảm 1,60 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu ngày 24/2 có xu hướng giảm mạnh khi thị trường ghi nhận những diễn biến tiêu cực của dịch bệnh do virus corona gây ra tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Hàn Quốc hôm 23/2 ghi nhận 123 ca mắc Covid-19, nâng tổng số người nhiễm bệnh tại quốc gia này lên 556. Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in đồng thời cũng thông báo nước này đã nâng cảnh báo nCoV lên "mức cao nhất" trong bối cảnh số ca nhiễm đang tăng nhanh.

Tại Italy, số ca nhiễm nCoV cũng được ghi nhận không ngừng tăng. Chính quyền vùng Lombardy và Veneto ở phía bắc Italy, nơi tập trung nhiều ca nhiễm nCoV nhất, đã hủy các sự kiện thể thao, đồng thời đóng cửa trường học. Hàng loạt công ty có nhân viên sống tại hai khu vực trên đã yêu cầu những người này ở nhà…

Tác động của dịch bệnh COVID-19 lên kinh tế toàn cầu ngày càng lớn, sản xuất, dịch vụ, chuỗi cũng ứng toàn cầu… bị “đứt gãy” ở nhiều nơi chứ không riêng ở Trung Quốc.

Khi mà Covid-19 vẫn chưa ngừng lây lan, tác động lên hoạt động kinh doanh đang dần trở nên rõ nét hơn. Lượng khách du lịch đến và đi từ Trung Quốc sụt giảm mạnh. Khoảng 400.000 khách Trung Quốc được dự báo sẽ hủy bỏ các chuyến đi tới Nhật Bản tính đến cuối tháng 3. Triển lãm hàng không Singapore vẫn diễn ra như dự tính nhưng 70 công ty – trong đó có ông trùm Lockheed Martin – không tham gia. Hội thảo Mobile World Congress bị hủy bỏ sau khi một loạt công ty từ Vodafone và BT đến Facebook và Amazon rút lui.

Ngành ô tô cũng bị ảnh hưởng nặng. Hyundai đã đóng cửa các nhà máy ở Hàn Quốc vì thiếu linh kiện được nhập về từ Trung Quốc đại lục. Nissan tạm thời đóng cửa 1 nhà máy ở Nhật Bản, và Fiat-Chrysler cảnh báo có thể sẽ sớm đóng cửa một trong những nhà máy ở châu Âu.

Ngày 22/2, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc năm 2020 xuống 5,6%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với ước tính hồi tháng 1 vừa qua, do tác động bất lợi từ sự bùng phát dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19.

Diễn biến của dịch bệnh COVID-19 đang lấn át, làm lu mờ những nỗ lực của OPEC+ trong nỗ lực cân bằng cung cầu trên thị trường dầu mỏ. OPEC+ dự kiến sẽ nhóm họp vào ngày 5 – 6/3 tới với kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì cắt giảm sản lượng, thậm chí có thể cắt giảm thêm 600 ngàn thùng/ngày.

Hà Lê

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 07:00